Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 507 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 181 | Hiến ước | Ở phương Tây có nghĩa như hiến chương theo nghĩa rộng. Vd. Thị ước, hiến ước của một thành phố, của một công ti. Thuật ngữ này ở Việt Nam ít dùng. | Từ điển Luật học trang 197 |
| 182 | Hiện vật bảo tàng | là di sản văn hóa gồm dị vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được vật thể hóa và các mẫu vật tự nhiên, thuộc đối tượng nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, giới thiệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và loại hình bảo tàng. | 70/2006/QĐ-BVHTT |
| 183 | Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch | "(A General Agreement on Tariffs and Trade, viết tắt GATT; cg. Thuế ước tổng quát về thuế quan và thương mại) Một hiệp định liên chính phủ nhiều bên, kí kết năm 1947, có hiệu lực năm 1948, là hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch có quan hệ chặt chẽ với Liên hợp quốc, hiện nay có khảng 120 nước thành viên. Việt Nam chưa tham gia. Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch thường tổ chức các hội nghị các nước thành viên nhằm thỏa thuận, nhân nhượng lẫn nhau về biểu thuế, giảm bớt thuế quan và các thỏa thuận khác trong quan hệ mậu dịch giữa các nước thành viên. Hàng năm hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch gửi báo cáo của mình trình trước Đại hội đồng Liên hợp quốc và các cơ quan khác của Liên hợp quốc. Bộ máy của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch gồm có: hội nghị các thành viên là cơ quan cao nhất; Hội đồng là cơ quan quản lí; Ủy ban thương mại và phát triển là cơ quan trao đổi về việc gạt bỏ các trở ngại trong quan hệ mậu dịch của các nước đang phát triển; Ban thư kí do tổng giám đốc đứng đầu là cơ quan hành chính thường trực. Trụ sở Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch đặt tại Giơnevơ (Thụy Sĩ)." | Từ điển Luật học trang 197 |
| 184 | Hiệp định Giơnevơ 1954 về Việt Nam | "Thỏa thuận Việt – Pháp về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình tại Việt Nam, kí tại hội nghị Giơnevơ ngày 20.7.1954, với sự tham gia của đại diện các nước Lào, Cao Miên, Việt Nam dân chủ cộng hòa, Cộng hòa Việt Nam, Pháp, Mĩ, Trung Quốc, Anh, Liên Xô, gồm 6 chương, 47 điều với nội dung: “Ngừng bắn hoàn toàn toàn cõi Đông Dương, lấy sông Bến Hải (Quảng Trị) nằm trên vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời, quân đội Liên hiệp Pháp tập kết về phía nam vĩ tuyến 17, quân đội Việt Nam dân chủ cộng hòa tập kết về phía bắc vĩ tuyến 17; cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí, phương tiện chiến tranh mới vào Việt Nam, hai bên Việt Nam không gia nhập một liên minh quân sự nào, không bị sử dụng để gây lại chiến tranh hoặc phục vụ cho một chính sách xâm lược, trao trả cho nhau tù binh và thường dân bị bắt giữ, thành lập và định ra nhiệm vụ, thẩm quyền nguyên tắc trình tự hoạt động cho các ban liên hợp quân sự và các ban giám sát, kiểm soát quốc tế. Sau 2 năm, kể từ ngày kí Hiệp định, hai bên Việt Nam sẽ hiệp thương tiến hành tổng tuyển cử để thống nhất đất nước. Hiệp định Giơnevơ 1954 về Việt Nam ghi nhận về mặt pháp lí sự tan rã của hệ thống thuộc địa trên phạm vi toàn cầu, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ, giải phóng được một nữa nước Việt Nam khỏi ách cai trị của thực dân: Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để tiếp tục tiến hành cách mạng giải phóng ở Miền Nam Việt Nam." | Từ điển Luật học trang 198 |
| 185 | Hiệp định hợp tác và tương trợ tư pháp | "Hiệp định song phương được kí kết giữa hai nước nhằm xác lập hệ thống các quy phạm xung đột, thống nhất giải quyết các vấn đề tư pháp quốc tế. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã kí kết hiệp định hợp tác và tương trợ tư pháp với 6 nước: Cộng hòa dân chủ Đức ngày 15.12.1980; Liên Xô ngày 10.12.1981; Tiệp Khắc ngày 12.10.1982; Cuba ngày 10.11.1984; Hungari ngày 18.1.1985 và Bungari ngày 3.10.1986. Các hiệp định này được kí kết nhằm mục đích mở rộng và tăng cường hơn nữa các quan hệ trong lĩnh vực hợp tác và tương trợ tư pháp, cùng tôn trọng các quyền tài sản, phi tài sản và nhân thân của công dân nước này sinh sống trên lãnh thổ nước kia, điều chỉnh các vấn đề hợp tác giữa các cơ quan tư pháp của các bên kí kết như: bảo hộ pháp lí, thẩm quyền xét xử của tòa án, áp dụng luật nước ngoài, các quyền tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, vấn đề ủy thác tư pháp, công nhận và thi hành các bản án và quyết định của tòa án nước ngoài." | Từ điển Luật học trang 198 |
| 186 | Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam | Thỏa thuận quốc tế kí tại Pari ngày 27.1.1973 của 4 bên: Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam, Hoa Kì, Việt Nam cộng hòa, quy định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam là kết quả của cuộc đàm phán kéo dài trong 4 năm. Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam có những nội dung sau: Hoa Kì tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, sẽ không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào nội bộ của Miền Nam Việt Nam, rút hết quân đội, cố vấn quân sự, nhân viên kĩ thuật quân sự, triệt bỏ các căn cứ quân sự của Hoa Kì và các đồng minh của Hoa kì tại Miền Nam Việt Nam. Các bên trao trả cho nhau nhân viên quân sự, dân sự, thường dân bị bắt, công nhận nền độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Lào, Cămpuchia. Hoa Kì sẽ đóng góp việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và toàn Đông Dương. | Từ điển Luật học trang 199 |
| 187 | Hiệp định sơ bộ ngày 6.3.1946 | "Thỏa thuận hai bên Việt – Pháp được kí kết tại Hà Nội ngày 6.3.1946 về một số vấn đề trước mắt nhằm cứu vãn hòa bình, tránh nguy cơ xảy ra chiến tranh tức thời giữa hai nước. Qua hiệp định, chính phủ Pháp công nhận Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, quân đội, quốc hội và tài chính riêng. Chính phủ Việt Nam tuyên bố sẵn sàng thân thiện tiếp đón quân đội Pháp đến thay thế quân đội Tưởng Giới Thạch (Trung Quốc). Những vấn đề quan trọng khác sẽ được bàn tiếp như: việc Việt Nam gia nhập Liên hiệp Pháp; thống nhất 3 kỳ: Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ; vấn đề ngoại giao; chế độ tương lai của Việt Nam; những quyền lợi về kinh tế, văn hóa của Pháp ở Việt Nam. Với việc kí kết hiệp định sơ bộ, phía Việt Nam đã giành được một số thắng lợi; buộc Pháp phải chính thức thừa nhận Việt Nam là một “quốc gia tự do” tuy chưa phải là “quốc gia độc lập” nhưng cao hơn “quốc gia tự trị” mà phía Pháp muốn áp đặt; đuổi được quân Tưởng, Anh, Nhật ra khỏi Việt Nam không phải đổ máu; tranh thủ được thời gian xây dựng chính quyền, quân đội, các lực lượng chính trị - xã hội để tiến hành kháng chiến lâu dài." | Từ điển Luật học trang 199 |
| 188 | Hiệp định SPS | là Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật. | 04/2008/QĐ-BNN |
| 189 | Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lí về hôn nhân và gia đình | Là hiệp định quốc tế được kí kết giữa các quốc gia nhằm định ra những nguyên tắc thống nhất trong việc chọn pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình giữa hai công dân của hai nước kí kết hiệp định và để xác định tòa án nước kí kết nào có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa công dân hai nước đã kí kết hiệp định. | Từ điển Luật học trang 200 |
| 190 | Hiệp định WTO | Là Hiệp định Marrakesh về Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoàn thành tại Marrakesh, ngày 15 tháng 4 năm 1994 | Khongso |
| 191 | Hiệp hội bất động sản | Là một tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản. Hiệp hội bất động sản bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên, tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh bất động sản, góp phần phát triển thị trường bất động sản lành mạnh. | 63/2006/QH11 |
| 192 | Hiệp ước bất bình đẳng | Được kí kết với những điều ràng buộc xâm phạm đến chủ quyền và quyền lợi của bên ở vào thế yếu, kém hơn về quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội. Các thế kỉ trước, những nước thua trận thường buộc phải kí kết những hiệp ước bất bình đẳng với những nước thắng trận. Hiện nay những nước kém phát triển thường phải kí kết những hiệp ước bất bình đẳng với những nước có sự phát triển công nghiệp kĩ thuật cao hơn và có lực lượng quân sự mạnh hơn. | Từ điển Luật học trang 200 |
| 193 | Hiệp ước giáp tuất năm 1874 | "Là hiệp ước bất bình đẳng do thực dân Pháp buộc triều đình nhà Nguyễn phải kí ngày 15.3.1874 tại Sài Gòn, gồm 22 điều khoản với các nội dung: toàn bộ 6 tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên là thuộc địa của Pháp; Nam triều từ bỏ quyền của mình đối với 6 tỉnh đã nêu. Vua nước Nam phải bãi bỏ lệnh cấm đạo Thiên chúa, những người theo đạo Thiên chúa, được dự các kì thi và được bổ dụng. Nam triều không được tự ý kí kết hiệp ước thương mại với bất kì một nước nào khác mà phải báo trước cho Chính phủ Pháp biết. Phải mở cửa biển Thị Nại (Bình Định), Ninh Hải (Hải Dương) và thành phố Hà Nội cho thương nhân Pháp vào kinh doanh; khai thông đường thủy từ cửa biển ngược dòng sông Hồng sang Vân Nam (Trung Quốc). Nước Pháp thừa nhận chủ quyền của vua nước Nam trên đất Việt Nam kể từ địa giới phía nam Bình Thuận trở ra Bắc, thừa nhận nước Việt Nam không còn lệ thuộc bất cứ cường quốc nào. Vua nước Nam phải thi hành chính sách đối ngoại của mình cho phù hợp với chính sách đối ngoại của nước Pháp và không được thay đổi những mối quan hệ ngoại giao hiện có với người Pháp." | Từ điển Luật học trang 200 |
| 194 | Hiệp ước Hacmăng ngày 25.8.1883 | Hiệp ước bất bình đẳng do thực dân Pháp buộc triều đình Huế là bên thua trận phải chấp nhận 27 điều khoản, với nội dung chủ yếu chia Việt Nam thành ba kì: Nam Kỳ gồm 6 tỉnh là đất thuộc địa Pháp đặt dưới quyền cai trị trực tiếp của chính quyền thực dân Pháp. Trung Kỳ là đất từ Bình Thuận đến địa phận Đèo Ngang và Bắc Kỳ từ Đèo Ngang trở ra là đất bảo hộ, về danh nghĩa đặt dưới quyền cai trị của điều đình Huế nhưng thực chất do chính quyền thực dân pháp nắm bằng các biện pháp buộc triều đình Việt Nam phải triệt binh ở Bắc Kỳ, không có quan hệ đối ngoại và phải lưu hành một loại tiền do Ngân hàng Đông Dương, thành lập ngày 21.1.1875, phát hành. | Từ điển Luật học trang 200 |
| 195 | Hiệp ước ngày 6.6.1884 | (cg. Hiệp ước Giáp Thân) Do triều đình nhà Nguyễn vì thua trận, buộc phải kí với thực dân Pháp, mở đầu thời kì Việt Nam mất độc lập, tự do và trở thành quốc gia lệ thuộc nước Pháp. Trước Hiệp ước này, triều đình Huế đã buộc phải kí với Pháp hai hòa ước: 1862 và 1874 để cắt 6 tỉnh Nam Kỳ làm thuộc địa. Hiệp ước ngày 6.6.1884 chia vương quốc An Nam thành 3 kì với các chế độ chính trị, hành chính pháp lí khác nhau. Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Nhà vua không còn bất cứ một quyền lực nào ở đó. Trung kỳ và Bắc kỳ thành xứ bảo hộ của Pháp, nhưng tổ chức hành chính và tư pháp ở hai xứ Trung kỳ và Bắc kỳ cũng khác nhau. Tại các xứ bảo hộ, nhà vua vẫn còn quyền nội trị nhưng vẫn phải chịu sự kiểm soát của bộ máy quan lại người Pháp. Tuy vậy người Pháp tước bỏ dần quyền hành của bộ máy cai trị của nhà vua. Lợi dụng lúc Bảo Đại – ông vua cuối cùng của Triều Nguyễn sang học tại Pháp, chính quyền bảo hộ Pháp buộc triều đình Huế kí Hiệp định ngày 25.11.1925 với nội dung công nhận vị đại diện chính phủ Pháp được phép sử dụng các quyền cai trị quan trọng nhất. Nhà vua chỉ còn được quyền tế trời, phong sắc cho bách thần và ban thẩm hàm cho các viên chức. Tất cả bộ máy cai trị của vua quan nhà Nguyễn trở thành bộ máy bù nhìn của thực dân Pháp. | Từ điển Luật học trang 201 |
| 196 | Hiệp ước thương mại | Một trong những hành vi pháp lí quan trọng nhất của sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo nên cơ sở pháp lí cho quan hệ thương mại cũng như quan hệ kinh tế của các quốc gia. Các hiệp ước thương mại thường quy định chế độ pháp lí của các bên kí kết giành cho nhau trên cơ sở có đi có lại trong lĩnh vực thuế quan, hàng hải, vận tải, quá cảnh, hoạt động của các pháp nhân và tự nhiên nhân (cg. Thế nhân) của nước này trên lãnh thổ của nước kia. | Từ điển Luật học trang 201 |
| 197 | Hiệp ước tô nhượng | Điều ước quốc tế về việc một quốc gia này cho một quốc gia khác thuê một vùng lãnh thổ trong một thời gian nhất định. Vd. Hiệp ước tô nhượng kí kết giữa Trung Quốc với Đức ngày 6.3.1898 về việc Đức thuê vùng Cao Trao của Trung Quốc. Điều 3 của hiệp ước ghi rằng Trung Quốc sẽ không thực hiện chủ quyền của mình đối với vùng lãnh thổ đã cho thuê trong thời gian đã thỏa thuận. Trong khi đó Trung Quốc vẫn giữ lại chủ quyền tiềm ẩn của mình, bên phía Đức không được chuyển nhượng lãnh thổ đó cho một quốc gia thứ ba. | Từ điển Luật học trang 201 |
| 198 | Hiệu lực của sản phẩm | Là khả năng của sản phẩm mang lại tác động mong muốn cho các cá thể trong một quần thể xác định về một mục đích sử dụng nhất định trong điều kiện sử dụng nhất định. | 03/2007/QĐ-BTS |
| 199 | Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật | "(cg. Hiệu lực pháp luật; hiệu lực pháp lí) Là giá trị theo thứ tự cao thấp của một văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống các hình thức pháp luật (văn bản quy phạm pháp luật) của nhà nước. “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất…” (Điều 146 – Hiến pháp năm 1992). Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực pháp lí sau hiến pháp. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực pháp lí sau các văn bản quy phạm pháp luật nói trên. Các văn bản quy phạm pháp luật khác có hiệu lực pháp lí sau các văn bản quy phạm pháp luật Quốc hội và của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thường được gọi chung là văn bản dưới luật. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao hơn (Điều 80 – Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật). Giá trị bắt buộc thi hành của một văn bản quy phạm pháp luật: từ một thời điểm bắt đầu đến thời điểm chấm dứt, hoặc có văn bản khác thay thế, hay có văn bản bãi bỏ, hủy bỏ (xt. Hiệu lực về thời gian); trên một lãnh thổ nhất định (xt. Hiệu lực về không gian; Hiệu lực về đối tượng áp dụng); phân biệt rõ hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định của tòa án." | Từ điển Luật học trang 202 |
| 200 | Hiệu lực pháp luật của bản án | "Là quyết định, bản án của tòa án có giá trị bắt buộc thi hành. Bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật gồm: bản án quyết định, của tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự pháp luật; bản án quyết định, sơ thẩm đồng thời là chung thẩm; bản án quyết định, của tòa án cấp phúc thẩm; bản án quyết định, của toà án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm. Những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà bị cấp có thẩm quyền kháng nghị để xét xử lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì sẽ tạm hoãn thi hành." | Từ điển Luật học trang 202 |
Thuật ngữ pháp lý