Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 204 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
121Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nướclà doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó14/2003/QH11
122Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nướclà doanh nghiệp mà phần vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống14/2003/QH11
123Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiDoanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc đầu tư nước ngoài hợp tác với một bên hoặc nhiều bên Việt Nam thành lập tại Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, không bị quốc hữu hóa.Từ điển Luật học trang 135
124Doanh nghiệp côngHình thức doanh nghiệp mà vốn là của nhà nước xuất ra. Nhà nước là chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp.Từ điển Luật học trang 135
125Doanh nghiệp công nghệ caolà doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.21/2008/QH12
126Doanh nghiệp công ty hợp doanhDoanh nghiệp do nhà nước hoặc chính quyền địa phương và tư nhân cùng góp vốn thành lập. Trong hình thức này, nhà nước và tư nhân đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp.Từ điển Luật học trang 135
127Doanh nghiệp đăng ký lạilà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư thay thế cho Giấy phép đầu tư được cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.101/2006/NĐ-CP
128Doanh nghiệp đầu mối"Là một trong các loại doanh nghiệp sau đây: a) Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, trong đó có một hoặc nhiều mặt hàng thiết yếu là mặt hàng kinh doanh chủ lực thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định của Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố từng thời kỳ; b) Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh được Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ hàng năm tham gia tạo nguồn hàng bình ổn thị trường thực hiện Đề án Chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu bình ổn thị trường thành phố."24/2009/QĐ-UBND
129Doanh nghiệp không cổ phần hóa đượclà doanh nghiệp mà theo Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hóa, sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa nhưng vẫn không cổ phần hóa được hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hóa.109/2008/NĐ-CP
130Doanh nghiệp không đăng ký lạilà doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký lại trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.101/2006/NĐ-CP
131Doanh nghiệp khu công nghiệp"Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp. Trong khu công nghiệp có thể thành lập các doanh nghiệp theo Luật công ti, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp nhà nước và theo các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp khu công nghiệp có quyền thuê đất trong khu công nghiệp để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất kinh doanh; sử dụng có trả tiền các công trình cơ sở hạ tầng, các tiện nghi công cộng, các dịch vụ trong khu công nghiệp; tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép, hợp đồng và điều lệ doanh nghiệp; được xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật; các phương tiện vận tải và dịch vụ ngoài khu công nghiệp. Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam, quy chế khu công nghiệp, điều lệ doanh nghiệp, giấy phép đầu tư; đăng kí với ban quản lí khu công nghiệp về số lượng sản phẩm xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam; thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam, mở tài khoản ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam; thực hiện các chế độ kế toán, thống kê; chế độ bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, môi sinh, phòng, chống cháy, nổ; thực hiện quy định về bảo vệ an ninh trật tự trong khu công nghiệp."Từ điển Luật học trang 135
132Doanh nghiệp kiểm toánlà doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam và theo quy định tại Nghị định này.105/2004/NĐ-CP
133Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phátlà doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát cho khách hàng và chịu trách nhiệm về dịch vụ đã cung ứng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ.128/2007/NĐ-CP
134Doanh nghiệp liên doanhTheo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên (Việt Nam và nước ngoài) hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam. Quy chế tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp quy của Chính phủ.Từ điển Luật học trang 136
135Doanh nghiệp ngành công nghiệp và thương mạiLà doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương bao gồm các Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ và các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp, đơn vị thuộc các Sở Công Thương được quy định, đăng ký theo Luật Doanh nghiệp và hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lương tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xăng dầu, lưu thông hàng hóa trong nước, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ.52/2008/QĐ-BCT
136Doanh nghiệp nhà nướclà doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.60/2005/QH11
137Doanh nghiệp nhà nước độc lập"Doanh nghiệp nhà nước không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhà nước độc lập bao gồm tổng công ti nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập khác. Tổng công ti nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập có quy mô lớn, có cơ cấu tổ chức quản lí như sau: hội đồng quản trị, ban kiểm soát; tổng giám đốc hoặc giám đốc; bộ máy giúp việc. Các doanh nghiệp nhà nước độc lập khác (không có quy mô lớn) có giám đốc (tổng giám đốc) và bộ máy giúp việc. Doanh nghiệp nhà nước độc lập là pháp nhân kinh tế."Từ điển Luật học trang 137
138Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệtBao gồm các tổng công ti nhà nước được thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, các tổng công ti nhà nước được bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo sự ủy quyền của thủ tướng chính phủ quyết định thành lập có vốn pháp định từ 500 tỉ đồng Việt Nam trở lên. Các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt có các điều kiện sau đây: giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân, có vốn pháp định từ 500 tỉ đồng trở lên và chức danh tổng giám đốc do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm.Từ điển Luật học trang 137
139Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích"Doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thành viên hạch toán độc lập của tổng công ti nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng, dịch vụ công cộng theo chính sách của nhà nước, do nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất, sữa chữa vũ khí, khí tài trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh và các doanh nghiệp tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng; các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng khác có ít nhất 70% doanh thu từ các hoạt động trong các lĩnh vực do nhà nước quy định. Ngoài nhiệm vụ hoạt động công ích, doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có quyền sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy định với điều kiện không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích được quy định trong Luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hữu quan khác."Từ điển Luật học trang 137
140Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh"Doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp trừ những tài sản mà theo quy định của chính phủ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; có quyền tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước giao theo quy định của pháp luật có liên quan; có quyền huy động vốn và sử dụng vốn để phục vụ kinh doanh, lập các quỹ và sử dụng các quỹ theo quy định; được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá, ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh được quy định trong Luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác."Từ điển Luật học trang 138