Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 204 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
101 | Dịch vụ viễn thông toàn quốc | là dịch vụ được cung cấp trên mạng viễn thông cố định mặt đất, bảo đảm cho người sử dụng trên phạm vi toàn quốc khả năng truy nhập để sử dụng dịch vụ với cùng một mã (số) dịch vụ. Mã (số) trong trường hợp này được gọi là mã (số) dịch vụ toàn quốc. | 52/2006/QĐ-BBCVT |
102 | Diễn lại sự việc | Hình thức thu nhập và đánh giá chứng cứ được thực hiện trong quá trình điều tra, xét xử các vụ án hình sự bằng cách buộc người đã có hành vi phạm pháp hoặc người chứng kiến sự việc diễn lại một tình tiết mà họ đã làm khi gây án, hoặc được chứng kiến khi xảy ra vụ án. Việc diễn lại vụ án phải được tiến hành trong những điều kiện tương đối giống với hoàn cảnh không gian, thời gian ở nơi xảy ra vụ án. Kết quả việc diễn lại sự việc phải được ghi lại đầy đủ trong biên bản và mọi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có mặt trong buổi diễn lại sự việc đều phải kí vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. | Từ điển Luật học trang 133 |
103 | Diện tích đất công nghiệp | Là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. | 105/2009/QĐ-TTg |
104 | Diện tích giao thông mua hàng | Là diện tích đi lại, đứng xem, mua hàng của khách trong diện tích kinh doanh (diện tích này không bao gồm diện tích giao thông trong các cụm bán hàng của hộ kinh doanh). | 13/2006/QĐ-BXD |
105 | Diện tích kinh doanh | Là diện tích hoạt động mua bán hàng, bao gồm cả diện tích kinh doanh trong nhà và diện tích kinh doanh ngoài trời. | 13/2006/QĐ-BXD |
106 | Diện tích kinh doanh ngoài trời | Là diện tích mua bán tự do, bố trí ngoài trời, trong sân chợ. Thường không phân chia cụ thể cho một chủ hàng nào, dành cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên. | 13/2006/QĐ-BXD |
107 | Diện tích kinh doanh trong nhà | Là diện tích hoạt động mua bán hàng, bao gồm diện tích các điểm kinh doanh của chủ hàng và diện tích giao thông mua hàng của khách, dành cho đối tượng kinh doanh thường xuyên. | 13/2006/QĐ-BXD |
108 | DME | (Distance Measuring Equipment): Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến. | 14/2007/QĐ-BGTVT |
109 | Dọa bắt | Đi một nước cờ dọa nước sau bắt quân của đối phương (trừ quân Tướng). | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
110 | Dọa hết | Đi một nước cờ dọa nước sau chiếu hết Tướng đối phương. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
111 | Dọa hết mãi | Là nước liên tục dọa hết. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
112 | Doanh nghiệp | Tổ chức kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nghĩa là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp có thể được phân loại dựa trên nhưng tiêu chí nhất định. Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp đối với kết quả kinh doanh, có thể chia thành doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn. Căn cứ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp, có thể chia thành doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ti (vd. Công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều kiện, thủ tục thành lập doanh nghiệp và tổ chức hoạt động của các loại doanh nghiệp được quy định trong các luật doanh nghiệp tương ứng (Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ti, Luật hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). | Từ điển Luật học trang 133 |
113 | Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài | Doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam, thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập theo hình thức công ti trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, không bị quốc hữu hóa. Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập và hoạt động sau khi được cấp giấy phép đầu tư. | Từ điển Luật học trang 136 |
114 | Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước | bao gồm: công ty nhà nước độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu. | 109/2008/NĐ-CP |
115 | Doanh nghiệp B.O.T | là doanh nghiệp làm chủ đầu tư, tổ chức quản lý xây dựng và kinh doanh một hoặc một số dự án B.O.T. | 77/1997/NĐ-CP |
116 | Doanh nghiệp bảo hiểm | là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. | 28/2007/QĐ-BTC |
117 | Doanh nghiệp chế xuất | Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp chế xuất. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải theo các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, được hưởng các ưu đãi về thuế đối với trường hợp khuyến thích, đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. | Từ điển Luật học trang 134 |
118 | Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. | Doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn, tài sản của doanh nghiệp. Đối với loại doanh nghiệp này, chủ sở hữu doanh nghiệp không có nghĩa vụ đưa tài sản của mình để trả nợ cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, dẫn đến tình trạng phá sản. Theo pháp luật hiện hành, những loại doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn gồm: doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. | Từ điển Luật học trang 134 |
119 | Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn | Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ sở hữu đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Loại doanh nghiệp này nếu kinh doanh bị thua lỗi, dẫn đến phá sản doanh nghiệp thì không phải chỉ chịu trách nhiệm tài sản về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn, tài sản của doanh nghiệp mà còn là toàn bộ tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, kể cả những tài sản không đưa vào kinh doanh. Theo pháp luật hiện hành, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn. | Từ điển Luật học trang 134 |
120 | Doanh nghiệp chuyển đổi | là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới. | 101/2006/NĐ-CP |