Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 740 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 261 | Chính thể cộng hòa | Hình thức tổ chức nhà nước trong đó nguyên thủ quốc gia được tuyển chọn theo chế độ bầu cử. Các cơ quan nhà nước, các viên chức nhà nước đều chịu sự giám sát của cử tri thông qua các cơ quan đại diện của họ và có thể bị bãi nhiệm khi họ không được cử tri tín nhiệm. Người giữ công vụ được tuyển chọn vào chức vụ theo chế độ bầu cử chỉ được đảm nhiệm công việc theo từng nhiệm kì chứ không phải là suốt đời. Sự ra đời của chính thể cộng hòa đánh dấu bước thắng lợi trong đấu tranh giành quyền dân chủ của nhân dân. Nó đối lập với chính thể quân chủ (quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất là do một người nắm giữ suốt đời theo lối cha truyền con nối). Chính thể cộng hoà là hình thức tổ chức nhà nước phổ biến hiện nay trên thế giới. Ở Việt Nam, chính thể cộng hòa được xác lập ngày 2.9.1945. | Từ điển Luật học trang 89 |
| 262 | Chính trị phạm | Danh từ được dùng để gọi những người yêu nước nhất là những người Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam đứng lên làm cách mạng nhằm lật đổ chế độ thực dân Pháp và bè lũ vua quan phong kiến tay sai để giành độc lập cho tổ quốc, đã bị chúng bắt giam trong các nhà tù. Khác với những người tù thường phạm là những người phạm các tội vì mục đích, động cơ cá nhân, các chính trị phạm đều bị giam giữ ở các khu biệt lập, bị kiểm soát chặt chẽ và bị đối xử khắt khe, tàn tệ. Chế độ xét xử đối với hai loại tội phạm đó cũng khác nhau: những thường phạm là do các tòa án thường (đại hình hoặc tiểu hình xét xử) còn các chính trị phạm là do các toà án chính trị đặc biệt như Toà đề hình hoặc Toà án quân sự (Cour Martiale) xét xử. Bộ máy cai trị của chế độ thực dân phong kiến rất sợ các chính trị phạm nhưng các chính trị phạm lại được nhân dân kính nể, nhiều người có lương tri trong bộ máy cai trị của chế độ áp bức bóc lột khâm phục. | Từ điển Luật học trang 90 |
| 263 | Chợ | Là một môi trường kiến trúc công cộng của một khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ thương nghiệp. | 13/2006/QĐ-BXD |
| 264 | Chợ bán buôn nguyên liệu thuỷ sản | Là công trình xây dựng chuyên dùng vào mục đích tổ chức bán buôn nguyên liệu thuỷ sản. | 01/2000/QĐ-BTS |
| 265 | Chợ bán kiên cố | là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm. | 02/2003/NĐ-CP |
| 266 | Chợ biên giới | là chợ trên đất liền nằm trong khu vực xã, phường, thị trấn biên giới đã hình thành từ trước hoặc hình thành mới theo nhu cầu cần thiết của cư dân biên giới. | 08/2006/QĐ-BTM |
| 267 | Chợ chuyên doanh | Là chợ kinh doanh chuyên biệt một hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng (chợ hoa, chợ vải, chợ đồ điện tử, chợ đồ cũ...). Loại chợ này thường có vai trò là chợ đầu mối. | 13/2006/QĐ-BXD |
| 268 | Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ | là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao công nghệ | 80/2006/QH11 |
| 269 | Chợ cửa khẩu | là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền gần với cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu. | 08/2006/QĐ-BTM |
| 270 | Chợ dân sinh | Là chợ kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của dân cư khu vực. | 13/2006/QĐ-BXD |
| 271 | Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng | áp dụng với các chợ xây dựng trên địa bàn xã theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Công thương. | 54/2009/TT-BNNPTNT |
| 272 | Chợ đầu mối | Là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác. | 13/2006/QĐ-BXD |
| 273 | Chợ kiên cố | là chợ được xây dựng bảo đảm có thời gian sử dụng trên 10 năm. | 02/2003/NĐ-CP |
| 274 | Cho mượn tài sản | "Giao tài sản của mình cho người khác (bên mượn) sử dụng trong một thời gian mà không phải trả tiền; bên mượn phải trả lại tài sản khi hết hạn hoặc đã đạt được mục đích mượn, không phải chịu trách nhiệm về hư hao tự nhiên của tài sản nhưng nếu làm hư hỏng hoặc mất mát thì phải bồi thường. Tất cả các tài sản cho mượn là vật không tiêu hao tức là vật qua sử dụng nhiều lần vẫn giữ được tính chất, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu. Cho mượn tài sản được thực hiện bằng hợp đồng (Điều 515 - 520 - Bộ luật dân sự)." | Từ điển Luật học trang 90 |
| 275 | Chợ nông thôn | Là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn. Có hai loại chợ là chợ thôn và chợ trung tâm xã. Chợ phải có các khu kinh doanh theo ngành hàng gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi, bãi đỗ xe, cây xanh, nơi thu gom rác. | 54/2009/TT-BNNPTNT |
| 276 | Cho phép | Là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam cấp cho một tổ chức hoặc cá nhân một số quyền hạn nhất định liên quan đến tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay. | 10/2008/QĐ-BGTVT |
| 277 | Cho thuê hàng hoá | là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê. | 36/2005/QH11 |
| 278 | Cho thuê tài chính | là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê | 20/2004/QH11 |
| 279 | Cho thuê tài chính hợp vốn | Là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty cho thuê tài chính (từ 2 công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với bên thuê, do một công ty cho thuê tài chính làm đầu mối. | 08/2006/TT-NHNN |
| 280 | Cho thuê tài sản | Giao tài sản của mình cho bên thuê sử dụng một thời gian và phải trả tiền thuê. Cho thuê tài sản phải làm thành hợp đồng thuê tài sản trong đó hai bên thoả thuận về giá thuê, nếu pháp luật có quy định về khung giá thì chỉ được thoả thuận trong phạm vi khung giá đó, thỏa thuận về thời hạn thuê, hoặc mục đích thuê. Hợp đồng thuê phải có công chứng hoặc chứng nhận của uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Bộ luật dân sự có quy định cụ thể về hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà, thuê khoán tài sản (Điều 476 - 514 - Bộ luật dân sự). | Từ điển Luật học trang 90 |
Thuật ngữ pháp lý