Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 740 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 241 | Chiến tranh giải phóng | "Chiến tranh được tiến hành nhằm mục đích đánh đuổi quân chiếm đóng và xoá bỏ ách thống trị của nước ngoài để giành độc lập, tự do cho tổ quốc, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, quyền tự quyết của các dân tộc. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của mình, nhân dân Việt Nam đã nhiều lần tiến hành chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ ách thống trị của nước ngoài. Những cuộc chiến tranh giải phóng lâu dài, gian khổ nổi tiếng hào hùng nhất trong lịch sử của dân tộc Việt Nam là: - Chiến tranh giải phóng 10 năm của Lê Lợi và Nguyễn Trãi chống ách đô hộ nhà Minh (1418 - 1427). - Cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp do Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo (1946 - 1954). - Chiến tranh giải phóng miền Nam Việt Nam 14 năm chống Mĩ (1961- 1975) do Đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các nước tư bản đế quốc thường mượn cớ ""bảo vệ tự do"" để đem quân vào đàn áp các cuộc chiến tranh cách mạng hoặc can thiệp vào nội bộ các nước có chủ quyền." | Từ điển Luật học trang 86 |
| 242 | Chiến tranh phi nghĩa | "Chiến tranh nhằm mục đích xâm chiếm lãnh thổ, chiếm đoạt tài nguyên, nô dịch nhân dân, xoá bỏ nền độc lập, tự do của các quốc gia có chủ quyền, đồng hóa hoặc tiêu diệt quyền tồn tại của các dân tộc. Gây chiến tranh phi nghĩa để mở rộng lãnh thổ, cướp bóc tài nguyên của các quốc gia, của các dân tộc yếu và nhỏ hơn là đường lối chính trị cơ bản của các giai cấp áp bức, bóc lột. Các cuộc chiến tranh được tiến hành với các lí do: bảo vệ ngôi vua chính thống trong thời đại phong kiến; bảo vệ quyền tự do trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, can thiệp vào nội bộ hoặc xâm lược lãnh thổ của các nước có chủ quyền đều là chiến tranh phi nghĩa." | Từ điển Luật học trang 86 |
| 243 | Chiến tranh xâm lược | Chiến tranh nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng biển của một quốc gia có chủ quyền. Tiền hành chiến tranh xâm lược là một tội ác chiến tranh và bị trừng trị theo quy định của điều ước của Tòa án quân sự quốc tế do bốn nước đồng minh chống phát xít Đức là Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp lập ra trong thời gian xảy ra Chiến tranh thế giới II (1939 - 1945). Ngoài việc áp dụng hình phạt đối với những cá nhân phạm tội, quốc gia tiến hành chiến tranh xâm lược còn bị áp dụng những chế tài: - Về quốc phòng, quân sự: quân đội bị giải thể, bị giới hạn về ngân sách quốc phòng, về số lượng quân nhân, về các loại trang bị, vũ khí. - Về chính trị: cấm các đảng phái chính trị, các tổ chức đã cổ vũ, tiến hành chiến tranh xâm lược tồn tại và tái lập, buộc phải thực hiện những cải cách dân chủ. - Về mặt kinh tế: buộc phải đền bù thiệt hại vật chất cho các quốc gia bị xâm lược, phải trả lại các tài sản đã cướp bóc. | Từ điển Luật học trang 87 |
| 244 | Chiết khấu | là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán | 20/2004/QH11 |
| 245 | Chiết khấu công cụ chuyển nhượng | là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. | 49/2005/QH11 |
| 246 | Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn | là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu có kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại công cụ chuyển nhượng đó vào ngày đáo hạn chiết khấu, tái chiết khấu. | 63/2006/QĐ-NHNN |
| 247 | Chiều cao | là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật coi như một điểm. | 63/2005/QĐ-BGTVT |
| 248 | Chiều cao (Height | Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm. | 12/2007/QĐ-BGTVT |
| 249 | Chiếu lại | Đi một nước phá bỏ được nước chiếu của đối phương, đồng thời chiếu lại đối phương. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
| 250 | Chiếu mãi | Là nước chiếu liên tục, không ngừng. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
| 251 | Chiếu Tướng | là nước đi quân trực tiếp tấn công vào Tướng của đối phương. Hai quân cùng chiếu một lức gọi là “lưỡng chiếu” | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
| 252 | Chiếu xạ | là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác. | 18/2008/QH12 |
| 253 | Chỉnh lý tài liệu | "Là việc tổ chức lại tài liệu theo một phương án phân loại khoa học, trong đó tiến hành chỉnh sửa hoàn thiện, phục hồi hoặc lập mới hồ sơ; xác định giá trị; hệ thống hoá hồ sơ, tài liệu và làm các công cụ tra cứu đối với phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý." | 128/QĐ-VTLTNN |
| 254 | Chỉnh lý tư liệu Khí tượng thủy văn lưu trữ | là sự kết hợp chặt chẽ và hợp lý các khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ để tổ chức khoa học phông lưu trữ nhằm bảo quản và sử dụng có hiệu quả. | 24/2006/QĐ-BTNMT |
| 255 | Chính phủ | "Theo nghĩa rộng về pháp lí, Chính phủ là một tập thể các Bộ trưởng thực hiện các công quyền (Ph. Ies pouvoirs publics) của một nước. Tại các nước có chế độ đại nghị, chính phủ là tổng thể các cơ quan nắm quyền hành pháp, chịu trách nhiệm về mặt chính trị trước cơ quan nắm quyền lập pháp. Ở Việt Nam, chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các thành viên của chính phủ gồm: thủ tướng, phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác. Thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của chủ tịch nước, là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, chủ tịch nước. Phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ được Quốc hội (trong thời gian Quốc hội không họp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội) phê chuẩn theo đề nghị của thủ tướng chính phủ và được chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Phó thủ tướng giúp thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của thủ tướng. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, một cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của chính phủ. Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm có: các bộ, các cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của thủ tướng Chính phủ. Nhiệm kì của chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội. Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chính phủ thực hiện chức năng quản lí nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, giáo dục; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình." | Từ điển Luật học trang 87 |
| 256 | Chính quyền đô thị | "Là Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện." | 79/2009/NĐ-CP |
| 257 | Chính sách chất lượng | là mục đích và mục tiêu tổng quát của tổ chức về chất lượng, do giám đốc điều hành phê chuẩn. | 16/2006/QĐ-BGTVT |
| 258 | Chính sách hình sự | "Chính sách chung xử lý người phạm tội được nêu tại Điều 3 - Bộ luật hình sự về ""Nguyên tắc xử lí"". Theo chính sách này, mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, không để lọt kẻ gian, không làm oan người vô tội, nhưng có phân biệt những trường hợp phải trừng trị nghiêm khắc và những trường hợp đáng khoan hồng. Do vậy phải nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, kẻ ngoan cố chống đối, lưu manh côn đồ, tái phạm, kẻ biến chất, sa đoạ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, kẻ phạm tội có tổ chức, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại đã gây ra. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng và đã hối cải thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc gia đình giám sát, giáo dục. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội. Nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt. Đối với người đã chấp hành xong hình phạt thì tạo điều kiện cho họ làm ăn, sinh sống lương thiện; khi họ có đủ điều kiện do luật định thì xóa án." | Từ điển Luật học trang 88 |
| 259 | Chính sách tiền tệ quốc gia | là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. | 82/2007/NĐ-CP |
| 260 | Chính thể | "Hình thức thể hiện chính quyền của nhà nước căn cứ vào thể thức thành lập và thực hành quyền lực nhà nước ở cấp tối cao. Trong lịch sử pháp chế thế giới từ xưa đến nay có hai loại chính thể cơ bản là: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Mỗi loại chính thể nói trên đều có những dạng khác nhau. 1. Chính thể quân chủ (monarchie) là chính thể trong đó quốc trưởng là một quốc vương. Loại chính thể này có hai dạng: a) Chính thể quân chủ chuyên chế (monarchie absolue) trong đó quyền lực của quốc vương (vua, hoàng đế) là toàn diện, tuyệt đối, không giới hạn. b) Chính thể quân chủ lập hiến (monarchie constitutionnelle) trong đó quyền lực của quốc trưởng bị hạn chế bởi những quy định của hiến pháp. Ngoài hai dạng chủ yếu nói trên, chính thể quân chủ còn có các dạng khác như: chính thể quân chủ thần quyền (monarchie do droit divin); chính thể quân dân cộng chủ (monarchie démocratique); chính thể quân chủ công cử (monarchie élective); chính thể quân chủ đại nghị (monarchie représentative); chính thể quân chủ nghị viện (monarchie parlementaire) 2. Chính thể cộng hòa là chính thể trong đó cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước được thành lập do bầu cử chứ không phải do thế tập (truyền ngôi). Chính thể này cũng có nhiều dạng khác nhau: chính thể cộng hòa quý phái (république aristocratique); chính thể cộng hòa quả đầu hoặc phiền tộc (république oligarchique); chính thể cộng hòa nghị viện (république parlementaire); chính thể cộng hòa tổng thống (république presidentielle); chính thể cộng hoà dân chủ (république démocratique); chính thể cộng hòa nhân dân (république populaire); chính thể cộng hoà dân chủ và nhân dân (république démocratique et populaire); chính thể cộng hoà xã hội chủ nghĩa (république socialiste)." | Từ điển Luật học trang 88 |
Thuật ngữ pháp lý