Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 740 thuật ngữ
| Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
|---|---|---|---|
| 221 | Chỉ số phát triển con người (HDI) | là số liệu tổng hợp để đánh giá mức độ phát triển con người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người. | 06/2003/PL-UBTVQH11 |
| 222 | Chỉ số phát triển giới (GDI) | là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ. | 73/2006/QH11 |
| 223 | Chỉ số rủi ro | Là tiêu chí thông tin mang giá trị cụ thể mà việc kết hợp các chỉ số này theo một công thức nhất định sẽ có tác dụng như một công cụ lựa chọn và xác định các nguy cơ tiềm ẩn đối với việc không tuân thủ pháp luật hải quan. | 52/2007/QĐ-BTC |
| 224 | Chỉ số vận chuyển | là chỉ số dùng để kiểm soát sự chiếu xạ, để quy định lượng chất phóng xạ đựng trong kiện hàng phóng xạ nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển. | 51/2006/NĐ-CP |
| 225 | Chỉ thị môi trường | Là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường. | 09/2009/TT-BTNMT |
| 226 | Chỉ tiêu cảm quan | là những chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính chất cảm quan của nước, khi vượt quá ngưỡng giới hạn gây khó chịu cho người sử dụng nước. | 1329/2002/QĐ-BYT |
| 227 | Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu | là mức hoặc định lượng các chất quyết định giá trị dinh dưỡng và tính chất đặc thù của sản phẩm để nhận biết, phân loại và phân biệt với thực phẩm cùng loại. | 42/2005/QĐ-BYT |
| 228 | Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị | Là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình. | 30/2009/QH12 |
| 229 | Chỉ tiêu thống kê | là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể | 04/2003/QH11 |
| 230 | Chia doanh nghiệp | Là việc tổ chức lại doanh nghiệp. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chia thành một số công ty cùng loại. | 60/2005/QH11 |
| 231 | Chia pháp nhân | "Là trường hợp một pháp nhân chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới." | 33/2005/QH11 |
| 232 | Chia sẻ thông tin về nợ nước ngoài | "là việc trao đổi, cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu về nợ nước ngoài giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm kịp thời phục vụ việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch và đáp ứng nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân khác; đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác vay và trả nợ nước ngoài; thống nhất thông tin cung cấp cho các nhà tài trợ và các nhà đầu tư." | 232/2006/QĐ-TTg |
| 233 | Chiếm đất | là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm giao, mượn đất mà không trả lại đất. | 182/2004/NĐ-CP |
| 234 | Chiếm hữu | Một trong 3 quyền của quyền sở hữu tài sản: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Người có quyền chiếm hữu được quyền trực tiếp nắm giữ, quản lí tài sản theo ý chí của mình. Chiếm hữu có thể là chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Chiếm hữu hợp pháp là việc chiếm hữu có căn cứ pháp luật. Chiếm hữu bất hợp pháp là chiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật nên không được pháp luật thừa nhận. | Từ điển Luật học trang 84 |
| 235 | Chiếm hữu bất hợp pháp | Chiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật, tức là chiếm hữu không phù hợp với 5 trường hợp quy định tại Điều 190 - Bộ luật dân sự là: 1. Chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản. 2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản. 3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu. 4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định. 5. Các trường hợp khác do pháp luật quy định. Vậy chiếm hữu tài sản mà không phù hợp với 5 trường hợp nói trên là chiếm hữu bất hợp pháp. Tuy nhiên nếu người chiếm hữu không biết và không thể biết được việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật, thì đây là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình. | Từ điển Luật học trang 84 |
| 236 | Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình | x. Ngay tình | Từ điển Luật học trang 84 |
| 237 | Chiến lược phát triển | "là hệ thống các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội quốc gia ở tầm tổng thể, toàn cục, cơ bản và dài hạn; phản ánh hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển cơ bản, phương thức và các giải pháp lớn về phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ dài hạn của đất nước." | 140/2006/NĐ-CP |
| 238 | Chiến tranh | Hình thức đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã hội bằng vũ lực do các lực lượng vũ trang của các bên đối địch đương đầu quyết liệt với nhau tại chiến trường. Nguồn gốc phát sinh chiến tranh thường được che đậy, biện minh bằng nhiều lí do khác nhau, nhưng nguyên nhân cội rễ chỉ có một đó là lí do về mặt quyền lợi kinh tế. Chiến tranh xét cho đến cùng đều nhằm mục đích chiếm đoạt lãnh thổ, thị trường, chiếm đặc quyền, khống chế giao thông, khai thác tài nguyên - đối với kẻ xâm lược, hoặc để bảo vệ lãnh thổ, tài nguyên, quyền tự do thông thương - đối với các nước bị xâm lược. Chiến tranh được phân loại dưới nhiều góc độ khác nhau: chiến tranh chính nghĩa, chiến tranh phi chính nghĩa, chiến tranh cách mạng, chiến tranh phản cách mạng, chiến tranh xâm lược, chiến tranh giải phóng dân tộc, chiến tranh bảo vệ tổ quốc, chiến tranh tổng lực, chiến tranh hạn chế, chiến tranh bằng vũ khí giết người hàng loạt, chiến tranh hạt nhân, chiến tranh bằng vũ khí thông thường, chiến tranh chính quy hiện đại, chiến tranh du kích, chiến tranh bằng quân đội nhà nghề, chiến tranh nhân dân, chiến tranh trường kì, chiến tranh chớp nhoáng, nội chiến,... Thuật ngữ chiến tranh ngày nay còn được dùng để chỉ những cuộc đấu tranh không vũ trang như chiến tranh lạnh, chiến tranh tâm lí trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội mà mâu thuẫn quyền lợi của các bên đối địch đã bị đẩy đến mức độ đối kháng quyết liệt. | Từ điển Luật học trang 84 |
| 239 | Chiến tranh bảo vệ tổ quốc | Chiến tranh được tiến hành vì mục đích bảo vệ nền an ninh, toàn vẹn lãnh thổ, nền độc lập tự do của tổ quốc, quyền tự quyết của dân tộc. Các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nổi tiếng hào hùng trong lịch sử giữ nước của Việt Nam là: - Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống lần 1 (981) dưới sự chỉ huy của Lê Hoàn. - Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nhà Tống lần 2 (1075 - 1077) dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt. - Ba lần chống quân xâm lược nhà Nguyên (1258, 1285, 1287 - 1288) dưới sự chỉ huy của Trần Hưng Đạo. - Kháng chiến chống quân xâm lược nhà Thanh (1788 - 1789) dưới sự chỉ huy của Quang Trung. - Các cuộc chiến tranh do nhân dân Việt Nam tiến hành để chống trả cuộc chiến tranh do các lực lượng không quân, hải quân Hoa kì bắn phá miền Bắc trong những năm 1965 - 1972, chiến tranh ở biên giới phía Tây Nam (1976 - 1977) do lực lượng vũ trang của phái Pôn Pốt - Iêngxari khởi sự đều là các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. | Từ điển Luật học trang 85 |
| 240 | Chiến tranh chính nghĩa | Chiến tranh được tiến hành vì mục đích bảo vệ các quyền sống, quyền tự do, quyền được độc lập, tự quyết, quyền hạnh phúc, quyền bình đẳng của các quốc gia, dân tộc. Các cuộc chiến tranh chống áp bức bóc lột, chống xâm lược, chống ách đô hộ, nô dịch của nước ngoài đều là chiến tranh chính nghĩa. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của mình, dân tộc Việt Nam luôn luôn phải tiến hành các cuộc chiến tranh để giải phóng dân tộc hoặc để bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc mình. Các cuộc chiến tranh ấy đều là chiến tranh chính nghĩa. | Từ điển Luật học trang 85 |
Thuật ngữ pháp lý