Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 380 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
201 | Bảo trì đường bộ | là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác | 26/2001/QH10 |
202 | Bảo vệ an ninh quốc gia | là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. | 54/2005/QH11 |
203 | Bảo vệ quyền sở hữu | Biện pháp tác động bằng pháp luật đối với hành vi xử sự của con người nhằm bảo đảm chủ sở hữu thực thi quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Bằng quy định của pháp luật, nhà nước xác định phạm vi thực hiện quyền sở hữu và bảo vệ các quyền đã được xác định đó. Khi quyền sở hữu bị xâm phạm thì người có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu phải chịu những hậu quả pháp lí nhất định. Nhà nước Việt Nam sử dụng nhiều ngành luật khác nhau để bảo vệ quyền sở hữu (như hiến pháp, luật hình sự, luật dân sự, luật đầu tư...). Mỗi ngành luật bảo vệ quyền sở hữu theo phương pháp điều chỉnh riêng của nó. | Từ điển Luật học trang 34 |
204 | Bảo vệ tài nguyên nước | là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước | 08/1998/QH10 |
205 | Bắt | "Một trong những biện pháp ngăn chặn mà cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc toà án áp dụng khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi thấy cần để bảo đảm việc thi thành án (Điều 61 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988). Không được bắt người vào ban đêm trừ trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang. (Xt. Bắt để tạm giam; Bắt khẩn cấp; Bắt người phạm tội quả tang; Bắt người đang bị truy nã)." | Từ điển Luật học trang 36 |
206 | Bắt buộc chữa bệnh | "Biện pháp cưỡng chế có tính chất y tế, được áp dụng đối với các trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự do mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Khi phạm tội, hay khi bị đưa ra xét xử bị mắc bệnh hoặc mất khả năng như trên, hoặc đối với người đang chấp hành hình phạt bị bệnh hoặc mất khả năng như trên (Điều 12, 35 - Bộ luật hình sự). Việc quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải căn cứ vào kết luận của hội đồng giám định pháp y và do viện kiểm sát hay tòa án, tuỳ theo giai đoạn tố tụng, bằng cách đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Nếu thấy không cần thiết đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa thì có thể giao cho gia đình hoặc người bảo lãnh trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu là người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng điều khiển hành vi của mình thì toà án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh, toà án có thể quyết định đưa họ vào cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt. Về thời gian bắt buộc chữa bệnh, căn cứ vào kết luận của cơ sở điều trị, nếu người bắt buộc chữa bệnh đã khỏi hoặc bệnh trạng đã giảm thì viện kiểm sát, toà án xét và quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này. Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù." | Từ điển Luật học trang 36 |
207 | Bắt cóc | Bắt đem giấu đi để làm con tin nhằm buộc gia đình, người thân phải nộp tiền chuộc (Điều 152 - Bộ luật hình sự). Tội phạm hoàn thành khi đã có hành vi bắt cóc và đòi tiền chuộc, không kể là có lấy được tiền chuộc hay không. Nếu vì không đạt được mục đích đòi tiền chuộc mà kẻ phạm tội xâm phạm tính mạng hoặc sức khoẻ của con tin thì tuỳ hành vi thực hiện mà xử thêm tội giết người hoặc cố ý gây thương tích cùng với tội bắt cóc theo nguyên tắc phạm nhiều tội. Do tính chất rất nguy hiểm, bắt cóc được coi là tội nghiêm trọng bị phạt tù 2 - 10 năm hoặc 7 - 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a. Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp. b. Dùng vũ khí hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác. c. Gây hậu quả nghiêm trọng. d. Tái phạm nguy hiểm. | Từ điển Luật học trang 37 |
208 | Bắt để tạm giam | "Biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo theo lệnh của viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, viện kiểm sát quân sự; chánh án, phó chánh án tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp, thẩm phán tòa án nhân dân tỉnh hoặc tòa án quân sự cấp quân khu trở lên, chủ toạ phiên tòa. Lệnh bắt để tạm giam của trưởng, phó công an cấp huyện; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên và thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân phải được viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành (Điều 62 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988). (Xt. Tạm giam)." | Từ điển Luật học trang 37 |
209 | Bất động sản | Các tài sản không tự di chuyển được, bao gồm: a. Đất đai. b. Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó (như: ống dẫn nước, cột điện, cột chống sét, phù điêu gắn ở tường, … mà nếu tháo rời ra sẽ làm cho nhà ở hoặc công trình xây dựng không sử dụng được hoặc mất giá trị). c. Các tài sản gắn liền với đất đai như cây cối đang trồng trên đất, khoáng sản trong lòng đất,... d. Các tài sản khác do pháp luật quy định. Các tài sản khác được nhà nước quy định (Điều 181 - Bộ luật dân sự) do yêu cầu quản lý chặt chẽ. Bất động sản phải được đăng kí. Mua bán, thế chấp bất động sản phải lập thành văn bản có chứng thực, chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền,... | Từ điển Luật học trang 39 |
210 | Bắt giữ | Bắt và tạm giữ người bị tình nghi phạm tội có thể bị phạt tù mà không cần lệnh của cơ quan điều tra, viện kiểm sát. Bắt giữ là việc làm cấp bách nhằm xác định và củng cố các chứng cứ của tội phạm. Bắt giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn mà Điều 61 - Bộ luật tố tụng hình sự cho phép cơ quan điều tra, viện kiểm sát áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án. Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể về các điều kiện và thủ tục bắt giữ cần phải tuân thủ để việc bắt giữ là hợp pháp, nếu không thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về hành vi bắt giữ người trái phép. Điều 172 - Bộ luật tố tụng hình sự quy định những người vi phạm trật tự phiên toà thì tùy trường hợp, có thể bị chủ toạ phiên toà cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bị bắt giữ. | Từ điển Luật học trang 38 |
211 | Bất hồi tố | "Nguyên tắc của luật hình sự chỉ có hiệu lực từ sau ngày được công bố. Nguyên tắc trên được quy định ở Điều 7 - Bộ luật hình sự như sau: 1. Điều luật áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành khi hành vi ấy được thực hiện. 2. Điều luật quy định một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn không áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó được ban hành, trừ trường hợp luật quy định khác. Vì yêu cầu đấu tranh chống tội phạm, cơ quan lập pháp có thể quy định một văn bản pháp luật hình sự, một điều luật về hình sự có thể có hiệu lực hồi tố. Vd. Điều 2 - Sắc lệnh 64 ngày 23.11.1945 ""... Ban thanh tra có thể truy tố cả các việc đã xảy ra trước ngày ban bố sắc lệnh này...""; Sắc lệnh thành lập Ban thanh tra đặc biệt, toà án đặc biệt để truy tố và xét xử các nhân viên của uỷ ban nhân dân, của chính phủ. 3. Điều luật xoá bỏ một tội phạm hoặc quy định một hình phạt nhẹ hơn được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó được ban hành." | Từ điển Luật học trang 39 |
212 | Bất khả xâm phạm | "(Không được động chạm đến, không được xâm phạm vào), quyền của một thực thể, một chủ thể không bị xâm phạm đến một số đối tượng của mình được luật quốc tế công nhận, luật quốc gia quy định. 1. Quyền tuyệt đối của quốc gia, bao gồm bất khả xâm phạm về độc lập, lãnh thổ, biên giới trên bộ, trên biển, trên không; chủ quyền, an ninh của dân tộc; ""Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,... đều bị nghiêm trị theo pháp luật"" (Điều 13 - Hiến pháp năm 1992). 2. Quyền cơ bản của công dân bao gồm bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ, chỗ ở, thư tín (Điều 71 - Hiến pháp năm 1992) ""Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm..."". Điều 73 ""Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở..."" Mọi việc bắt, giữ, giam người, khám chỗ ở, kiểm soát thư tín,... phải do các cơ quan có thẩm quyền và phải theo đúng pháp luật. 3. Quyền bất khả xâm phạm của đại biểu quốc hội, nghị sĩ (x. Miễn trừ nghị viên). 4. Quyền bất khả xâm phạm của cơ quan ngoại giao, nhân viên ngoại giao (x. Miễn trừ ngoại giao)." | Từ điển Luật học trang 40 |
213 | Bắt khẩn cấp | "Bắt không cần có lệnh phê chuẩn trước của viện kiểm sát để ngăn chặn ngay, đề phòng việc trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ khi có căn cứ người đó đang chuẩn bị phạm tội, khi người bị hại hoặc người có mặt ở nơi xảy ra phạm tội xác nhận đúng người đã phạm tội, khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc chỗ ở của người bị nghi là phạm tội. Trưởng, phó công an cấp huyện; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh trở lên và cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân, chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới; người chỉ huy máy bay, tàu biển khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp. Việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn (Điều 63 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988)." | Từ điển Luật học trang 38 |
214 | Bát nghị | "8 loại người được chiếu cố, nghị xét giảm tội theo Điều 3 - Chương danh lệ - Quốc triều hình luật (Luật hình triều Lê) gồm: 1. Nghị thân: những người thuộc họ Tôn Thất từ hàng đản miếu (họ hàng nhà vua trong 5 thế hệ) trở lên; họ hoàng thái hậu từ hàng phải để tang ti ma (họ hàng để tang 3 tháng); họ hoàng hậu từ tiểu công (họ hàng phải để tang 5 tháng) trở lên. 2. Nghị cố: những người cũ (người đã theo giúp vua lâu ngày hoặc những người giúp việc từ triều trước). 3. Nghị hiền: những người có đức hạnh lớn. 4. Nghị năng: những người có tài năng lớn. 5. Nghị công: những người có công lớn. 6. Nghị quý: những quan lại hàm tam phẩm trở lên, những quan tản chức nhị phẩm trở lên. 7. Nghị cần: những người cần mẫn trong chức vụ đảm đương. 8. Nghị tân: những con cháu các triều vua trước hoặc khách quý của vua." | Từ điển Luật học trang 35 |
215 | Bắt người đang bị truy nã | Truy tìm, lùng bắt bị cáo bỏ trốn mà có lệnh của cơ quan có thẩm quyền cho lùng tìm để bắt (lệnh truy nã). Bất kì người nào cũng có quyền bắt, tước vũ khí và giải ngay đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. (Điều 64 - Bộ luật tố tụng hình sự). | Từ điển Luật học trang 38 |
216 | Bắt người phạm tội quả tang | Bắt người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi phạm tội thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt. Bất kì người nào cũng có quyền bắt và tước vũ khí rồi giải ngay đến cơ quan công an, viện kiểm sát, hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất (Điều 64 - Bộ luật tố tụng hình sự). | Từ điển Luật học trang 39 |
217 | Bắt quân hay ăn quân | Quân của một bên thay thế vào vị trí của một quân đối phương và nhấc quân đó của đối phương bỏ ra ngoài một cách hợp lệ. | 11991/1999/UBTDTT-TT1 |
218 | Bầu | "Biểu thị ý chí của cá nhân hay tập thể trong việc lựa chọn người đại diện cho mình vào cơ quan lãnh đạo các cấp của nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, … Bầu được thể hiện bằng các hình thức: biểu quyết trực tiếp: giơ tay hay ấn nút điện tử (x. Biểu quyết), bỏ phiếu bầu hoặc bằng cách khác biểu thị sự đồng ý hay không đồng ý việc lựa chọn người đại diện cho mình. Vd. cử tri trực tiếp tham gia bầu đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp; đảng viên, thành viên các đảng phái, đoàn thể, tổ chức trực tiếp bầu ra thành viên của cơ quan lãnh đạo của đảng, đoàn thể, tổ chức của mình,... Trình tự, thủ tục bầu người đại diện vào cơ quan đại diện nhà nước do luật định, vào cơ quan lãnh đạo các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội do điều lệ, quy chế của đoàn thể, tổ chức đó quy định." | Từ điển Luật học trang 40 |
219 | Bầu cử | "Cử tri bỏ phiếu lựa chọn người đại diện cho mình vào cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) chế định quan trọng của luật nhà nước, thể hiện quyền cơ bản của công dân tham gia xây dựng chính quyền nhân dân. Luật bầu cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân quy định bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quy định quyền bầu cử, ứng cử của công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trừ những người mất trí và những người bị pháp luật hoặc tòa án nhân dân tước các quyền đó. Quy định tiêu chuẩn, số lượng đại biểu; nguyên tắc tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử; cách thức tổ chức bầu cử; giám sát việc bầu cử, bảo đảm cho cuộc bầu cử tiến hành dân chủ, đúng pháp luật; các biện pháp xử lí những hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử." | Từ điển Luật học trang 40 |
220 | Bauxit | là khoáng sản rắn, được cấu tạo chủ yếu bởi hydroxyt nhôm (gipxit, bơmit, diaspor), ít hơn là các oxyt, hydroxyt sắt và các khoáng vật sét mà ở đó tỷ lệ giữa oxyt nhôm và oxyt silic gọi là modun silic (ký hiệu là µsi) không được nhỏ hơn 2. Căn cứ vào thành phần khoáng vật, bauxit được chia ra làm hai loại: hydrat đơn (bơmit, diaspor) và hydrat 3 (gipxit). | 27/2007/QĐ-BTNMT |