Bản án số Số/2024/KDTM-ST ngày 27/12/2024 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Số/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số Số/2024/KDTM-ST ngày 27/12/2024 của TAND TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Hới (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: Số/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH ĐNG HI
TNH QUNG BÌNH
Bản án số:22/2024/KDTM-ST
Ngày: 27 -12 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng xây dựng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NN DÂN TNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
Thành phần Hội đồng t xử sơ thẩm gm :
- Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Hoàng Văn Lộc
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Quang Lương
Bà Đặng Thị Thu
- Thư phiên tòa: Ông Hoàng Ngọc Nhân Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Trong ngày 27 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình xét xử thẩm ng khai vụ án kinh doanh thương
mại sơ thẩm thụ số: 37/2024/TLST-KDTM ngày 06 tháng 8 năm 2024 theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 177/2024/QĐXXST-KDTM ngày 06 tháng 11
năm 2024; Quyết định hoãn phiên t số: 146/2024/QĐST-KDTM ngày
27/11/2024; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cphần phát triển xây dựng thương mại T; địa
chỉ: huyện Chương Mỹ, Thành phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông
Đ, Giám đốc; người đại diện theo y quyền: Ông Lương Thế Q Phó Giám đốc;
địa chỉ liên hệ: huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Theo văn bản uỷ quyền số
006/UQ-GĐ ngày 01/5/2024. Ông Q có mặt.
2. Bị đơn: Công ty cphần đầu tư V; địa chỉ: phường Phú Hải, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng nh; người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Minh C,
Giám đốc. Vắng mặt lần thứ hai, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/7/2024 tại phiên tòa người đại diện
theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Q trình bày:
Ngày 04 tháng 9 năm 2023 Công ty cổ phần phát triển xây dựng
thương mại T (sau đây viết tắt là Công ty T) Công ty cổ phần đầu V (sau
đây gọi tắt là Công ty V) đã kí hợp đồng số 049/2023/XD/VBS-TANVIET về
việc: “Thi công sơn bả matit nội thất, ngoại thất” công trình Khách sạn thuộc Dự
2
án Khách sạn 5 sao Pullman Quảng Bình, thời gian thực hiện hợp đồng là 6 tháng
kể từ ngày ký.
Sau khi hợp đồng, ngày 14/09/2023 nhà thầu đã huy động thiết bị, vật
tư, nhân lực,... tập kết tại công trình đthi công tại dự án. Tuy nhiên, sau khi
Công ty Tân Việt yêu cầu Công ty V bàn giao mặt bằng cung cấp đầy đủ các
hồ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt cho Công ty Tân Việt thi công. Theo
Điều 10 của hợp đồng s 049/2023/HĐXD/VBS-TANVIET tCông ty V chỉ
giao một phần nhỏ mặt bằng thi công, không cung cấp hồ thiết kế kthuật thi
công được duyệt để Công ty Tân Việt tạm thời thi công trong lúc chờ đợi. Mặc
Công ty Tân Việt liên tục văn bản yêu cầu Công ty V thực hiện nghĩa vụ
cung cấp mặt bằng hồ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt cho Công ty T
nhưng Công ty V tránh nghĩa vụ, không cung cấp hồ thiết kế kỹ thuật thi
công được duyệt nên dẫn đến Công ty T không thể thực hiện thi công theo đúng
tiến độ của hợp đồng. Đến ngày 04/03/2024 thời điểm kết thúc hợp đồng giữa
2 Công ty nhưng Công ty V không hồi âm cũng không thực hiện đúng nghĩa
vụ bàn giao mặt bằng, cung cấp hồ thiết kế kỹ thuật thi công được duyệt,
không thanh toán phần khối lượng đã được nghiệm thu, không bồi thường vi
phạm hợp đồng như đã thỏa thuận.
Từ những vi phạm trên của Công ty V dẫn đến Công ty T bị thiệt hại nặng
nề do việc thuê thiết bị, chi phí phát sinh cho lao động do không mặt bằng
công, vi phạm về thời hạn thanh toán.
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
- Buộc Công ty cổ phần đầu V thanh toán số còn nợ
433.370.031đồng.
- Buộc Công ty cổ phần đầu tư V thanh toán số tiền bồi thường thiệt hại
cho Công ty T do lỗi của Công ty V 243.758.478 đồng. Yêu cầu này tại phiên
toà người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đã rút yêu cầu.
* Ý kiến của bị đơn Công ty c phần đầu V: Trong quá trình giải quyết
vụ án người đại diện theo pháp luật của Công ty không mặt tại Tán nên
không ý kiến. Tuy nhiên, người đại diện theo pháp luật của Công ty Văn
bản số 38/VBS-TCHC ngày 18/11/2024 n bản số 40/VBS-TCHC ngày
20/12/2024 gửi Toà án nội dung người đại diện theo pháp luật của ng ty
ông Hoàng Minh Ch không đảm bảo sức khoẻ để tham dđề nghị Toà án xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật. Về nội nhung yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn thì bị đơn không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng dựng
tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh phía bị đơn trụ sở tại thành
phố Đồng Hới. Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 30,
điểm b khoản 1 Điều 35, Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3
[2] Trong quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập
các bên đương sự đến Tòa án để tiến hành giải quyết vụ án đúng trình tự quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Nhưng chỉ nguyên đơn mặt, bị đơn vắng mặt
suốt trong quá trình giải quyết vụ án. Toà án lập biên bản không hoà giải được và
lập biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Sau
đó Tòa án đã ra Quyết định xét xử vụ án; Quyết định hoãn phiên toà. Tại phiên
tòa lần thứ 2 nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
HĐXX xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt b
đơn.
[3] Xét yêu cầu Công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại T buộc
Công ty cổ phần đầu tư V phải thanh toán số còn nợ là 433.370.031 đồng.
Công ty cổ phần đầu V (được gọi bên A) Công ty cổ phần phát triển
xây dựng thương mại T (được gọi bên B) đã hợp đồng số
049/2023/HĐXD/VBS-TANVIET về việc “Thi công sơn bả matit nội thất, ngoại
thất” công trình Khách sạn thuộc Dự án Khách sạn 5 sao Pullman Quảng Bình,
do người đại theo theo pháp luật của bên A bên B kết. Khi tham gia kết
các bên có đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập,
khi tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung giao
dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội phù hợp quy
định của Điều 116,117, 118, 119 Bộ luật dân sự.
Sau khi kết hợp đồng ngày 14/09/2023 bên B đã huy động thiết bị, vật
tư, nhân lực, tập kết tại công trình để thi công tại dự án nhưng bên A bàn giao
mặt bằng chậm và không cung cấp đầy đủ các hồ thiết kế kỹ thuật thi công
được duyệt cho bên B theo quy định tại Điều 10 của hợp đồng chỉ giao một
phần nhỏ mặt bằng thi công dẫn đến thi công chậm, nhưng bên B vẫn thi công và
căn cứ theo Hồ nghiệm thu thanh toán tháng 10/2023; Bản tính giá trị đề nghị
thanh toán ngày 15/12/2023 chữ của Tổng Giám đốc bên A chữ của
Giám đốc bên B đã xác nhận khối lượng hoàn thành tính thành với số tiền
563.903/173 đồng, bên A cho bên B tạm ứng stiền 130.533.143 đồng. Còn lại
433.370.031 đồng, bên A chưa thanh toán cho bên B. Trong suốt quá trình giải
quyết vụ án bên A không có mặt nhưng có văn bản trình bày xin xét xử vắng mặt
nhưng không đề cập đến nội dung khởi kiện của bên B. Do đó, Hội đồng xét xử
căn cứ vào Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán chữu của bên A bên B
hai bên ghi rõ bên A nợ bên B số tiền đã thi công là 563.903/173 đồng, bên A đã
trả 130.533.143 đồng, còn lại 433.370.031 đồng chưa trả. Cho nên buộc bên A trả
cho bên B số tiền 433.370.031 đồng.
[4] Về yêu cầu Công ty cổ phần phát triển xây dựng thương mại T yêu
cầu Công ty cổ phần đầu V thanh toán số tiền bồi thường thiệt hại do lỗi của
Công ty V 243.758.478 đồng. Tại phiên toà phía đại diện theo uỷ quyền của
bên B rút yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí sơ thẩm:
- Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn
phải chịu án phí thẩm trên tổng số tiền được chấp nhận 433.370.031 đồng
20.000.000 đồng cộng 4 % của phần vượt quá 400 triệu đồng là 33.370.031 đồng
4
x 4% = 1.334.000 đồng + 20.000.000 đồng = 21.334.000 đồng, để nộp ngân sách
Nhà nước.
- Nguyên đơn không phải chịu án phí hoàn trả lại án phí đã nộp cho
nguyên đơn.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 116, 117, 118,
119 của Bộ luật dân sự 2015; Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần phát triển
xây dựng và thương mại Tân Việt.
2. Buộc Công ty cổ phần đầu tư V phải trả cho Công ty cổ phần phát triển và
xây dựng và thương mại Tt số tiền 433.370.031đồng (Ghi bằng chữ: Bốn trăm ba
mươi ba triệu, ba trăm bảy mươi ngàn, không trăm ba mươi mốt đồng).
3. Đình chỉ không giải quyết về việc Công ty cổ phần phát triển xây dựng và
thương mại Tân Việt yêu cầu Công ty cổ phần đầu V phải trsố tiền thiệt hại
do lỗi của Công ty cổ phần đầu tư V 243.758.478 đồng. Do tại phiên tCông
ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại T rút yêu cầu.
4. Khi bản án có hiệu lực pháp luật mà bên được thi hành ánđơn yêu cầu
thi hành án tbên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 306 Luật thương mại.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản
1 Điều 13, 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
- Buộc Công ty cổ phần đầu tư V phải chịu án phí 21.334.000 đồng đồng, để
nộp ngân sách Nhà nước
- Công ty cổ phần phát triển xây dựng thương mại T không phải chịu án
phí. Trả lại cho Công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại T số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 15.542.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án
số: 0001340 ngày 06/8/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng
Hới..
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại
Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án ngày 27/12/2024, bị đơn, vắng mặt tại phiên toà hoặc không
mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tng đạt hợp lệ.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND TP. Đồng Hới;
- Chi cục THADS TP. Đồng Hới;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Hoàng Văn Lộc
Tải về
Bản án số Số/2024/KDTM-ST Bản án số Số/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Số/2024/KDTM-ST Bản án số Số/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất