Bản án số 268/2024/KDTM-PT ngày 23/10/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 268/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 268/2024/KDTM-PT ngày 23/10/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 268/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/10/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bn án s: 268/2024/KDTM-PT
Ngày: 23/10/2024
V/v: Tranh chp hợp đồng xây dng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH HÀ NI
- Thành phn hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán- Ch ta phiên tòa: Ông Bùi Đức Bng
Các Thm phán : Dương Tuyết Mai
Ông Nguyn Xuân Tun
- Thư phiên toà: Ông Nguyn Trung Kiên - TTòa án nhân dân
Thành ph Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân Thành ph Hà Ni tham gia phiên toà:
Bà Phan Th Tình- Kim sát viên.
Ngày 23/10/2024, ti tr s Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni xét x phúc
thm công khai v án Kinh doanh thương mại th s 167/2024/ KDTM-TLPT
ngày 17/7/2024 v vic Tranh chp Hợp đồng xây dng.
Do Bn án kinh doanh thương mi thẩm s 21/2023/KDTM-ST ngày
30/6/2023 ca Tòa án nhân dân qun C, thành ph Ni b kháng cáo. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét x s 587/2024/QĐXX-PT ngày 08/9/2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa s 622/QĐ-HPT ngày 27/9/2024, gia các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty c phn Công ngh QG (Gi tt là Công ty Công
ngh QG)
Tr s: S 2B ngõ 6 Đồng Xa, phưng M, qun C, Hà Ni.
Đại din theo pháp lut: Bà Đinh Thị H - Giám đốc. (có mt)
2. B đơn:
2.1 Công ty C phần Thương mại DL (Gi tt là Công ty DL)
Tr s: Tng 6 tòa nhà Vit Á, s 9 Duy Tân, phường D, qun C, Hà Ni.
Địa ch nhận văn bản: S 116 Vũ Phạm Hàm, phưng Y, qun C, Hà Ni.
Đại din theo pháp lut: Bà Lê N Khánh T- Ch tịch HĐQT.
Đại din theo y quyn: Ngô Th Vit T1 (Theo Giy y quyn ngày
2
30/7/2024) (có mt)
Địa ch: S 06 lô 4B, KĐT Trung Yên, phưng Y, qun C, Hà Ni.
2.2 Công ty TNHH Đầu thương mại tng hp TH (Gi tt Công ty
TH)
Tr s: S 06, lô 4B, KĐT Trung Yên, phưng Y, qun C, Hà Ni.
Đại din theo pháp lut: Bà Trn Th C Tổng Giám đốc
Đại din theo y quyn: Ngô Th Vit T1 (Theo Giy y quyn ngày
30/7/2024) (có mt)
Địa ch: S 06 lô 4B, KĐT Trung Yên, phưng Y, qun C, Hà Ni.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca Công ty C phần Thương mại DL
ng ty TNHH Đầu thương mại tng hp TH: Ông Nguyn Thế Truyn,
Luật sư Công ty Luật hp danh Thiên Thanh Đoàn Luật thành phố Ni.
(có mt)
3. Ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1 Ông Ngô Văn T2, sinh năm 1946.
3.2 Bà Trn Th C, sinh năm 1951.
Cùng địa chỉ: TDP Lương Xá, phường Y, th xã D, tnh Hà Nam.
NI DUNG V ÁN:
1. Theo đơn khởi kin, quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa - nguyên
đơn đại din theo y quyn trình bày:
Năm 2016, Công ty cổ phn Công ngh QG thi công lắp đặt h thng thiết
b cho công trình Nhà riêng ca Ngô Th Vit T1 tại thôn Lương Xá - Y -
huyn D - tnh Nam. Sau khi tho thun xong các ni dung chính ca hp
đồng, các hng mục thi công được bà T1 ch định ký vi 02 Công ty của gia đình
bà T1 thông qua các hợp đồng như sau:
+ Hợp đng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG ngày 15/10/2016 vi Công
ty CP Thương mại DL (Sau đây gọi tt là Công ty DL) v vic thi công h thng
Camera an ninh - Đin thoi - Internet - Truyn hình cáp Điu hoà.
+ Hợp đng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG ngày 15/10/2016 vi Công
ty TNHH Đầu tư thương mại tng hp TH (sau đây gi tt Công ty TH) v vic
thi công h thống Điện c.
Mi giao dch ca 02 hợp đồng này trong sut quá trình thc hiện đều do bà
Ngô Th Vit T1 quyết đnh. Thi gian thi công theo hợp đồng ban đầu là 90 ngày
k t ngày 15/10/2016 và Công ty Công ngh QG đã tuân thủ theo đúng các yêu
3
cu ca hợp đồng. Tuy nhiên trong quá trình thi công, Công ty TH và Công ty DL
đã không thc hiện đúng cam kết trong hợp đồng, gây nhiu thit hại và làm tăng
chi phí qun lý thi công, vn vay ngân hàng, chi phí bo lãnh ca Công ty Công
ngh QG, c th như sau:
+ Không bàn giao mt bằng thi công đúng thời hn khiến cho Công ty Công
ngh QG không th hoàn thành 100% khối lượng công việc theo quy định ca hp
đồng. Do các phn vic thc hin ca Công ty Công ngh QG liên quan đến
các hng mục khác do các đơn vị khác thc hiện n trần, tường,.. nên phi ch
các hng mc này bàn giao mt bằng. Nhưng trên thực tế đến giữa năm 2019, các
hng mc này vn còn thi công d dang và đến tháng 5/2021 công trình vẫn chưa
được hoàn thành để đưa vào s dng.
+ Thường xuyên thay đi cán b giám sát hiện trường, c tình kéo dài thi
gian thc hin hợp đồng bng cách trì hoãn nghim thu, không cho phép cán b
giám sát ký nghim thu dẫn đến việc công trình đã thi công xong theo từng giai
đon mà vẫn không được nghim thu.
+ Do không bàn giao được mt bng thi công cho Công ty Công ngh QG
nên hai bên đã tiến hành ký kết ph lc gia hn hợp đồng đến ngày 31/12/2019.
Tuy nhiên, sau thi gian này, Công ty TH Công ty DL vn không b trí được
mt bng nên Công ty Công ngh QG vn không th thi công hoàn thành hp
đồng. Mc vậy, nhưng từ sau ngày 31/12/2019 Công ty Công ngh QG cũng
không được gia hn hợp đồng, bên cạnh đó Công ty THCông ty DL còn đơn
phương gửi văn bn yêu cầu Ngân hàng (nơi Công ty Công ngh QG m tài
khon) gia hn bo lãnh tin tm ứng đến ngày 31/12/2022.
Sau khi thi công xong cơ bản phn thô, t tháng 3/2017 Công ty Công ngh
QG đã nhiều ln liên h qua điện thoi gi giy mi nghiệm thu nhưng Công
ty TH Công ty DL đều đưa ra các do khác nhau hoc tìm cách thoãn, t
chi xác nhn nghim thu.
Sau nhiu ln làm việc, đến tháng 5/2021 hai bên đã thống nht s nghim
thu khối lượng thi công thc tế đ làm cơ s thanh quyết toán hợp đồng. Sau đó,
Công ty TH Công ty DL đã cử ông Bùi Văn T3 tiến hành nghim thu và xác
nhn khối lượng hoàn thành ca hợp đồng nhưng lại t chi xác nhn phn khi
ợng thoát nước Công ty Công ngh QG đã thi công. Trên s bng khi
ợng hoàn thành đã được ông T3xác nhn, Công ty Công ngh QG đã lập h
sơ thanh toán ca 02 hợp đồng trên vi giá tr tạm tính như sau:
+ Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG vi công ty DL
793.611.357 đồng.
+ Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG vi Công ty TH
298.329.770 đồng.
4
H sơ thanh toán này Công ty Công ngh QG đã ký đóng dấu gi cho Công
ty TH và Công ty DL nhưng đến nay Công ty Công ngh QG vn không nhn
đưc s hp tác hoàn thin h cũng như việc thanh toán t phía hai Công ty
trên.
Như vậy, Công ty TH và Công ty DL đã vi phạm các tha thun mà hai bên
thng nht, không thc hiện nghĩa vụ ca mình làm ảnh hưởng đến quyn và li
ích chính đáng của Công ty Công ngh QG. C th Điu 6 ca hợp đồng: “T
chc nghim thu công vic, nghiệm thu giai đoạn nghiệm thu công trình đưa
vào s dng; Thanh toán cho Bên B theo tiến độ thanh toán trong hợp đồng” và
ni dung theo tha thun trong các biên bn làm vic gia hai bên.
Hành vi ca Ngô Th Vit T1, Công ty TH và Công ty DL c tình kéo dài
thi gian thc hin hợp đồng, không hp tác hoàn thin h sơ, không xác nhn
các h liên quan để thc hiện nghĩa vụ thanh toán vi tng s tin hoàn thành:
1.091.941.127 đồng là gây thit hi cho Công ty Công ngh QG.
Trước nhng ni dung trên, Công ty Công ngh QG đề ngh Tán gii
quyết:
1. Buc Công ty TH và Công ty DL tiếp nhn và xác nhn h sơ thanh toán
(kèm theo các ph lc) Công ty Công ngh QG đã hoàn thành tiến hành
thanh toán cho Công ty Công ngh QG trong thi hn sm nht.
2. Buc Công ty TH Công ty DL phi thanh toán lãi sut chm tr cho
Công ty Công ngh QG, đồng thời đền bù nhng thit hại đã gây ra cho Công ty
Công ngh QG như: kéo dài thi gian thc hin hợp đồng làm tăng chi phí quản
lý thi công, vn vay ngân hàng, chi phí bo lãnh,..
3. Tng s tin Công ty TH ng ty DL phi tr cho Công ty Công
ngh QG như sau:
Stt
Ni dung
Hợp đồng vi công
ty TH
(HĐ số 1510/HĐXD
- 2016/TH- CNQG)
Hợp đồng vi
công ty DL
(HĐ số
1510/HĐXD -
2016/DL- CNQG)
1
Giá tr KL hoàn thành theo
bng tng hp khối lượng
ngày 25/5/2021
298.329.770
793.611.357
2
S tiền đã tạm ng ca hp
đồng
296.547.487
328.086.023
3
S tin còn li phi thanh
toán
1.782.283
465.525.334
5
Stt
Ni dung
Hợp đồng vi công
ty TH
(HĐ số 1510/HĐXD
- 2016/TH- CNQG)
Hợp đồng vi
công ty DL
(HĐ số
1510/HĐXD -
2016/DL- CNQG)
4
Chi phí lãi sut chm tr
tính t ngày nghim thu (1-
6-2021) đến ngày 28-6-
2023
355.324
92.809.171
5
Tng cng giá tr đề ngh
thanh toán (Sau khi tr đi
s tiền đã tạm ng)
2.137.607
558.334.505
Theo Bng tng hp kê chi tiết thì tng s tin Công ty CP Công ngh QG
yêu cầu đồng b đơn Công ty DL và Công ty TH phi thanh toán (Sau khi tr đi
s tiền đã tạm ng hợp đồng) là: 560.470.112 đồng.
2. Theo bn t khai, qtrình t tụng cũng như tại phiên a, người đại
din hp pháp theo y quyn người bo v quyn li ích hp pháp của đồng
b đơn thống nht trình bày:
Theo thông báo xét x ca Toà án, phiên toà xét x thẩm v án kinh
doanh thương mi gia ng ty c phn công ngh QG vi Công ty TH và Công
ty DL s din ra vào hi 14 gi 30 phút ngày 28/6/2023. Đồng b đơn đề ngh xin
hoãn phiên toà với lý do sau đây:
Th nhất, theo qui đnh tại điều 4.3 ca hợp đồng xây dng ký kết gia các
bên v vic bo lãnh tm ứng thì Ngân hàng TMCP Quân đi - chi nhánh TL
đơn vị bo lãnh tm ứng nên chúng tôi đ ngh b sung đưa Ngân hàng tham gia
t tng với tư cách người có quyền và nghĩa vụ liên quan trongv án.
Th hai, phía nguyên đơn xut trình bn tng hp khối lượng hoàn thành
ngày 25/5/2021 đối vi hai hợp đồng xây dựng trên s đó lập h yêu cầu
thanh toán, tuy nhiên chúng tôi không tha nhn c ông Bùi Văn T3 (Không
y quyn ca bên giao thu) tham gia nghim thu. Vic Toà án tiến hành thm
định ti ch ngày 11/5/2023 không giá tr để thanh quyết toán công trình. Do
vậy chúng tôi đ ngh s cùng bên nhn thu nghim thu kết qu ng vic giao
thu theo hợp đồng để làm căn cứ thanh toán hợp đồng.
Th ba, nguyên đơn khởi kin hai b đơn hai doanh nghip, người đại
din theo pháp lut ca hai doanh nghip khác nhau quan h tranh chp vi
nguyên đơn theo hai Hợp đồng trong lĩnh vc xây dng. Tuy Công ty C phn
Công ngh QG thi công là công trình lắp đặt h thng thiết b cho công trình nhà
ca ch T1 nhưng cũng không thể cho rng cùng xây dng ngôi nhà ca ch T1
để gii quyết trong cùng mt v án KDTM được. Đồng b đơn đ ngh Tòa án
6
tách để gii quyết bng 02 (Hai) v án KDTM theo quy định ti khon 2 Điều 42
BLTTDS năm 2015.
Ti phiên tòa, đại diện cho đồng b đơn luật tranh tụng ti phiên tòa
gi nguyên quan điểm nêu trên trình bày b sung: Đề ngh không chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ti Bản án kinh doanh thương mại thẩm s 21/2023/KDTM-ST ngày
30/6/2023 ca Tòa án nhân dân qun C, Hà Ni quyết định:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty Công ngh
QG đối với đồng b đơn Công ty DL Công ty TH đối vi tranh chp 02 hp
đồng: Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG ngày 15/10/2016 Hp
đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG ký ngày 15/10/2016.
2. Xác định Công ty DL còn n Công ty Công ngh QG s tin phát sinh trên
Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG ký ngày 15/10/2016 vi Công ty DL
v vic thi công h thng Camera an ninh - Đin thoi - Internet - Truyn hình
cáp Điu hoà.
3. Xác định Công ty TH còn n Công ty Công ngh QG s tin phát sinh trên
Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG ký ngày 15/10/2016 vi Công ty TH
v vic thi công h thống Điện c.
4. Buc Công ty DL phi thanh toán cho Công ty Công ngh QG s tin:
558.334.505 đồng: Bao gm s tin gc là: 465.525.334 đng tin lãi tính t
ngày 01/6/2021 đến ngày xét x 28/6/2023 là 92.809.171 đồng.
5. Buc Công ty TH phi thanh toán cho Công ty Công ngh QG s tin:
2.137.517 đồng: Bao gm s tin gc là: 1.782.283 đồng và tin lãi tính t ngày
ngày 01/6/2021 đến ngày xét x 28/6/2023 là 355.324 đồng.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định v án phí, quyn thi hành án
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
3. Sau khi xét x thẩm
Không đồng ý vi bản án sơ thẩm, đồng b đơn Công ty DL Công ty
TH đơn kháng cáo và đề ngh hy Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s
21/2023/KDTM-ST ngày 30/6/2023 ca Tòa án nhân dân qun C, vi lý do: Bn
án sơ thẩm không phù hp vi nhng tình tiết khách quan ca v án, áp dng sai
pháp lut dn đến vic gii quyết v án không đúng, xâm hại trc tiếp đến quyn
và li ích hp pháp của đồng b đơn.
Ngoài đơn kháng cáo, người kháng cáo không cung cp tài liu, chng c
nào khác.
7
4. Ti Tòa án cp phúc thm:
Ti cp phúc thm và ti phiên tòa hôm nay, Công ty Công ngh QG vn gi
nguyên yêu cu khi kin;ng ty DL ng ty TH gi nguyên yêu cu kháng
cáo.
* Đại din theo y quyn và người bo v quyn, li ích hp pháp ca đồng
b đơn Công ty DL và Công ty TH trình bày các ni dung kháng cáo như sau:
Năm 2016, Công ty Cổ phn Công ngh QG có thi công lắp đặt thiết b công
trình nhà cho gia đình ch Ngô Th Vit T1 tại thôn Lương Xá, xã Y, huyn D,
tnh Hà Nam. Sau khi thng nht, ngày 15/6/2016, Công ty Công ngh QG đã ký
Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG ký ngày 15/10/2016 vi Công ty TH
v vic thi công h thng Điện c, giá tr hợp đồng là 1.093.620.078 đồng và
Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG ký ngày 15/10/2016 vi Công ty
DL v vic thi công h thng Camera an ninh - Đin thoi - Internet - Truyn hình
cáp Điu hoà, giá tr hợp đồng là 988.491.625 đồng.
Công ty DL Công ty TH không đồng ý vi yêu cu khi kin ca Công
ty Công ngh QG vi nhng lý do sau:
Th nht, Công ty Công ngh QG thiếu năng lực v nhân công, vật tư thiết
b nên đã không thể hoàn thành v thi gian thi công đã thỏa thun trong hp
đồng, dẫn đến các bên đã nhiều ln ph lục điều chnh thi gian Hợp đồng.
Ngày 07/12/2020, các bên đã lp Biên bn hiện trường v vic thng nht chm
dt thanh hợp đồng; đồng thi tiến hành kim tra, nghim thu khối lượng
hoàn thành, khối lượng thc tế để m cơ sở thanh toán hợp đồng.
Công ty DL Công ty TH đã nhiều công văn đ ngh nguyên đơn tiến
hành nghim thu theo Biên bn hiện trường ngày 07/12/2020 và gia hạn thư bảo
lãnh tm ứng nhưng nguyên đơn không thc hiện. Như vậy, nguyên đơn đã vi
phạm điều khon v chm dt hợp đồng, Ch đầu tư đã phải đưa nthầu khác
vào hoàn tt công vic.
Th hai, Công ty Công ngh QG xut trình bn tng hp khối lượng hoàn
thành 25/5/2021 đối vi gói thu cung cp, thi công lắp đặt h thống điện nước
trên sở đó lập h u cu thanh toán. Tuy nhiên, ông Bùi Văn T3, cán b k
thuật không được y quyn ký xác nhn nên hai bng tng hp khối lượng không
hiu lc. Tán cấp thẩm nhận định rng cán b k thut xác nhn
ngưi tht, vic tht là nhận định ch quan. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x tm
ngừng phiên tòa để thu thp, xác minh làm vic nghim thu hiện trường ngày
25/5/2021.
Th ba, Đối vi khon tin lãi tính t ngày 01/6/2021 đến ngày xét x
thm buc Công ty TH và Công ty DL phải thanh toán cho nguyên đơn: Hai đồng
8
b đơn không đồng ý li chm thanh toán nghim thu công trình thuc v
nguyên đơn. Đây là tranh chấp Hợp đồng xây dựng nhưng Toà án cấp sơ thẩm áp
dụng Điều 306 Luật Thương mại v khon tin lãi chm tr không đúng.
Th , Toà án cấp thẩm nhng vi phm t tụng như: Thụ lý, xét x
trong cùng v án hai b đơn hoàn toàn độc lp nhau v quyền nghĩa vụ, Toà
án cấp thẩm xác định đồng b đơn không đúng; Tòa án không đưa ngân
hàng Quân đội Chi nhánh TL bên bo lãnh tm ng tham gia t tng với
cách là người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan; trong h không có tài liệu các
bên đã thanh toán cho nhau như thế nào.
T nhng do trên, Công ty TH Công ty DL đề ngh Toà án cp phúc
thm hy bản án sơ thẩm để xét x lại theo hướng buc các bên tiến hành nghim
thu thanh toán tách gii quyết thành 02 v kiện theo quy đnh tại Điều 42 B
lut T tng dân s năm 2015.
* Công ty Công ngh QG trình bày ý kiến đối vi các ni dung kháng cáo
như sau:
Công ty Công ngh QG không đng ý vi kháng cáo ca Công ty TH
Công ty DL, vi lý do:
Th nht, Công ty Công ngh QG không th thi công hoàn thành 100% khi
ng công vic theo hợp đồng ban đầu (90 ngày) là do Công ty TH Công ty
DL không n giao mt bằng đúng thời hn, phi ch các hng mc khác hoàn
thành. Do đó, các bên phải ký kết các ph lc gia hn ca hai hợp đồng đến ngày
31/12/2019.
Trên thc tế, Công ty Công ngh QG đã hoàn thành bn các hng mc
theo hợp đồng và đã được Công ty THCông ty DL tha nhận và đề ngh hoàn
thin h sơ nghiệm thu công trình. Theo tha thun ti Hợp đồng thì trách nhim
nghim thu công trình ca Ch đầu (bên A). Công ty Công ngh QG đã nhiều
ln gửi văn bn cho Công ty TH và Công ty DL (các văn bản này đều được giao
trc tiếp nhn của người đại din theo pháp lut) v việc đề ngh nghim
thu thanh toán nhưng bị đơn không thực hin trách nhim ca mình. vy,
Công ty Công ngh QG không vi phm tiến độ hợp đồng không li trong
vic chm nghim thu công trình.
Th hai, T khi bàn giao công trình đưa vào s dng đến thời điểm hin nay,
ch nhà không có bt k văn bản nào yêu cầu phía nguyên đơn phải khc ph sa
cha, bo hành nên Công ty Công ngh QG không vi phm chất lượng công trình.
Th ba, Trong sut quá trình thi công, Công ty TH Công ty DL không
hp tác t chc nghim thu thanh toán nên ngày 07/12/2020, Công ty Công
ngh QG phi chp nhn ký biên bn hiện trường vi Công ty TH và Công ty DL
9
để làm s cho vic tiến hành nghim thu, thanh toán, thanh và chm dt hp
đồng.
Căn cứ tha thun ti biên bn trên, ngày 25/5/2021 Công ty TH và Công ty
DL đã cử ông Bùi Văn T3 tiến hành nghim thu và ký xác nhn khối lượng hoàn
thành ca c 02 hợp đồng, vi chc danh là cán b k thut. Trên cơ sở bng khi
ợng hoàn thành đã được ông T3 ký xác nhn, Công ty Công ngh QG đã lập h
sơ thanh toán của 02 hợp đồng trên vi giá tr tạm tính như sau:
+ Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG vi Công ty DL
793.611.357 đồng.
+ Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG vi Công ty TH
298.329.770 đồng.
Đây kết qu thc hin của người tht, vic tht nên Công ty Công ngh
QG không đồng ý tiến hành nghim thu li, đồng thời không đồng ý tm ngng
phiên tòa để xác minh thêm. H sơ thanh toán này Công ty Công nghệ QG đã ký
đóng du gi cho Công ty TH Công ty DL nhưng đến nay hai Công ty vn
không hp tác hoàn thin h cũng như thc hiện nghĩa vụ thanh toán. Vic
Công ty TH Công ty DL c tình kéo dài thi gian thc hin hợp đồng, không
hp tác hoàn thin h sơ, không xác nhn các h sơ liên quan đ thc hiện nghĩa
v thanh toán là c tình gây khó khăn, gây thiệt hi cho Công ty Công ngh QG.
Th , Công ty Công ngh QG cũng đã tiếp tc gia hạn các thư bo lãnh
tin tm ứng đến ngày 31/12/2023 theo yêu cu ca Công ty TH Công ty DL
nên không th cho rng Công ty Công ngh QG vi phạm các điu khon v chm
dt hợp đồng.
Th năm, Ngày 25/5/2021, Công ty Công ngh QG đã phối hp cùng ông
Bùi Văn T3- cán b k thut ca b đơn tiến hành nghim thu khối lượng thi công
thc tế ti hiện trường. Vì vy, việc nguyên đơn yêu cầu đồng b đơn thanh toán
lãi chm tr tính t ngày 01/6/2021 hoàn toàn phù hp. Đối vi s tin bo
hành, Công ty Công ngh QG nht ttính lãi k t ngày hết thi gian bo hành
t ngày 26/5/2022.
V mc lãi sut: Nếu tính theo mc lãi suất theo quy đnh ti Ngh định
37/2015/NĐ-CP ca Chính ph v hợp đồng xây dng thì lãi sut ca Ngân hàng
MB nơi Công ty Công ngh QG m tài khon thanh toán ti thời điểm tháng
6/2023 là: Lãi sut trong hn: 9,8%/năm; Lãi suất quá hn: 14,7%/năm.
Ti cấp thm ti phiên tòa hôm nay, Công ty Công ngh QG đồng ý
gi nguyên yêu cu mc lãi sut chm tr 9,6%/năm, thấp hơn mức lãi sut ca
Ngân hàng MB nếu tính theo Ngh định 37/2015/NĐ-CP, th hin s thin chí đối
vi b đơn.
10
Do đó, đề ngh Hội đồng xét x bác yêu cu kháng cáo ca Công ty TH
Công ty DL.
Các đương s thng nht c nhn ngoài các tài liu chng c đã nộp cho
Tòa án ra thì không còn tài liu chng c nào khác để np cho Tòa án và đề ngh
Tòa án gii quyết v án theo quy định ca pháp lut.
7. Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Nội trình bày quan điểm
và đề xuất hưng gii quyết v án:
- V th tc t tng:
Thm phán Hi đồng xét x đã chấp hành đúng quy đnh ca pháp lut
trong quá trình gii quyết v án t th tc th lý v án, m phiên tòa và ti phiên
tòa xét x phúc thm. Tại phiên tòa, đương s đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
v của mình quy đnh ca pháp lut t tng dân s.
Tòa án cấp sơ thẩm xác định Công ty THCông ty DL đồng b đơn và
th lý gii quyết trong cùng mt v án là phù hp với quy định ti Khoản 3 Điều
68 B lut T tng dân s 2015, không cn thiết phi tách thành 02 v án riêng
bit không cn phải đưa thêm Ngân hàng TMCP Quân đi vào tham gia t tng
với tư cách là người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan vì các bên không tranh chp
liên quan đến nghĩa vụ bo lãnh.
- V ni dung:
Căn cứ các tài liu chng c trong h xét thấy vic kết hợp đồng
gia hai bên là t nguyện, đã được xác định bng ch và con du ca nhng
ngưi có thm quyn. Hợp đồng đã được các bên t nguyn thc hin không
tranh chấp cho đến khi tiến hành nghim thu, thanh toán hợp đồng, cht n
giữa hai bên nên được xác định là hp pháp.
s xác định Công ty Công ngh QG đã thực hin thi công mt s hng
mc theo 02 hợp đồng phải được thanh toán đi vi khối lượng công việc đã
thc hin. Hiện nay, công trình đã được đưa vào sử dng nhiều năm, không phát
sinh việc hư hỏng phi khc phc sa cha bo hành. Công ty Công ngh QG đã
làm h đ ngh thanh toán theo Bng tng hp khối lượng hoàn thành ngày
25/5/2021 và gi cho ch đầu tư để đề ngh nghim thu và thanh toán. Vic Công
ty DL và Công ty TH không t chc nghim thu là c tình trn tránh trách nhim
thanh toán. Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn buộc
đồng b đơn phải trách nhim thanh toán s tin n còn li ca 02 (Hai) Hp
đồng là có căn cứ.
V tin lãi chm tr: Tòa án cấp sơ thẩm áp dng Điu 306 ca Luật Thương
mại để xác định mc lãi sut chm tr buộc đồng b đơn phải thanh toán tin lãi
chm tr cho nguyên đơn là không đúng. Tuy nhiên, Công ty Công ngh QG ch
11
yêu cu mc lãi sut chm tr 9,6%/năm, thấp hơn mức lãi sut ca Ngân hàng
MB nếu tính theo Ngh định 37/2015/NĐ-CP ca Chính ph v hợp đồng xây
dng là có li cho b đơn nên đề ngh Hội đng xét x chp nhn. Đồng thi, xác
định li thời điểm nh lãi theo đúng thỏa thun v vic thanh toán bo hành
công trình.
V án phí: Tòa án cấp sơ thẩm buc Công ty TH phi chu án phí dân s
thẩm 300.000 đồng là không đúng với quy đnh Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Tòa án cấp thẩm cần rút kinh
nghiệm.
Căn cứ phân tích trên, đề ngh Hội đồng xét x n cứ khoản 2 Điều 308 B
lut t tng dân s chp nhn mt phn kháng cáo ca Công ty TH Công ty
DL, sa mt phn bản án sơ thẩm.
V án phí: Do kháng cáo được chp nhn mt phn nên các đương sự không
phi chu án phí phúc thm theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liu, chng c trong h vụ án, căn c kết qu hi
tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1]. Xét v th tc kháng cáo:
Ngày 14/7/2023, Toà án nhân dân qun C nhận được đơn kháng cáo của
Công ty TH Công ty DL đối vi Bản án kinh doanh thương mại thẩm s
21/2023/KDTM-ST ngày 30/6/2023 ca Toà án nhân dân qun C. Đơn kháng cáo
do người đại din theo pháp lut ca Công ty ký. Đơn kháng cáo và biên lai np
tin tm ng án phí phúc thm làm và np trong thi hn luật định nên kháng cáo
đưc chp nhn. Tòa án nhân dân thành ph Ni gii quyết đúng thẩm
quyn.
V người tham gia t tụng: Tòa án đã tống đạt hp l các văn bản t tng ca
Tòa án cho các đương s trong v án. Tại phiên tòa hôm nay, các đương s
mt theo Giy triu tp nên Tòa án tiến hành xét x v án theo quy định ca B
lut t tng dân s.
V đơn đề ngh hoãn phiên tòa ca Luật Nguyễn Thế Truyn: Ngày
22/10/2024 (trước ngày xét x 01 ngày), Tòa án nhân dân thành phNi nhn
đưc Đơn đăng mời Luật của Công ty TH Công ty DL đ ngày
19/10/2024; Quyết định ca Công ty Lut Hp danh Thiên Thanh v vic c Lut
sư Nguyễn Thế Truyền làm người bo v quyn và li ích hp pháp cho Công ty
THCông ty DL. Đng thi, kèm theo tài liệu trên là Đơn đề ngh hoãn phiên
12
tòa ca Luật sư Nguyễn Thế Truyn, vi lý do: Đề ngh Tòa án to điu kin cho
Luật sư có thêm thời gian để nghiên cu h .
Xét thy: Công ty THCông ty DL đơn kháng cáo từ ngày 14/7/2023.
Tuy nhiên, trong thi gian trên, Công ty TH và Công ty DL không ch động mi
và đăng ký Người bo v quyn và li ích hp pháp cho mình mà đến trước thi
điểm phiên tòa được m li 01 ngày mới đăng ký. Vụ án đã phải hoãn phiên tòa
01 ln ngày 27/9/2024 theo đơn kháng cáo ca Công ty THCông ty DL. Ngày
23/10/2024 phiên tòa được m ln 2 theo quyết đnh hoãn phiên tòa s
622/2024/QĐ-PT ngày 27/9/2024. do đề ngh hoãn phiên tòa ca Luật
Nguyn Thế Truyn không phi do s kin bt kh kháng hoc tr ngi
khách quan theo quy đnh ti khoản 2 Điều 227 B lut T tng dân s, không
thuộc các trường hp phi hoãn phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điu 296
B lut T tng dân s. Do đó, Hội đồng xét x không chp nhn đơn đề ngh
hoãn phiên tòa ca Luật Nguyễn Thế Truyn quyết định đưa vụ án xét x
phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
[2]. V ni dung kháng cáo:
2.1 V th tc t tng:
Th nht, V ni dung kháng cáo cho rng Toà án cấp thẩm xác định
Công ty TH và Công ty DL là đồng b đơn và giải quyết trong cùng mt v án là
không đúng.
Xét thy:
Trong v án này Công ty Công ngh QG đã khởi kin Công ty TH và Công
ty DL trong cùng mt v án do cùng nguyên đơn, cùng ngưi quyn li
nghĩa vụ liên quan, cùng khi tài sn liên quan đến các Hợp đồng thi công,
cùng ch đầu . Tòa án cấp thm xác định Công ty TH và Công ty DL đồng
b đơn th gii quyết trong cùng mt v án phù hp với quy định ti Khon
3 Điều 68 B lut T tng dân s 2015; không thuộc trường hp pháp lut cm
vẫn đảm bo đưc quyn, li ích hp pháp ca các đương sự; đồng thi giúp
gii quyết được triệt để v án. Do dó, không cn thiết phi tách thành 02 v án
riêng bit.
Th hai, V ni dung kháng cáo cho rng Tòa án cấp sơ thẩm xác định thiếu
người tham gia t tng.
Xét thy:
Trong v án này các bên tranh chấp liên quan đến vic nghim thu khối lượng
hoàn thành, giá tr nghĩa vụ thanh toán theo 02 Hợp đồng xây dng; không
tranh chấp liên quan đến chứng thư bảo lãnh ca Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh TL (Mbbank Chi nhánh TL). Công ty TH và Công ty DL cũng không
13
yêu cu phn t tranh chp v chứng thư bo lãnh. Do đó, yêu cu kháng cáo
ca Công ty TH Công ty DL đ ngh phải đưa thêm Ngân hàng TMCP Quân
đội Chi nhánh TL (Mbbank Chi nhánh TL) vào tham gia t tng với cách
là người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan là không có căn cứ.
2.1 V Ni dung v án:
Căn cứ vào các tài liu chng c có ti h sơ vụ án, trình bày của các đương
s và kết qu tranh tng tại phiên tòa, có cơ sở xác định:
Năm 2016, Công ty Công ngh QG kết 02 hợp đồng kinh tế để thi công
lắp đặt thiết b công trình nhà cho gia đình chị Ngô Th Vit T1 tại thôn Lương
Xá, xã Yên Bc, huyn Duy Tiên, tnh Hà Nam. Trong đó:
- Công ty Công ngh QG và Công ty TH ký kết Hợp đồng s 1510/HĐXD-
2016/TH-CNQG ký ngày 15/10/2016 v vic thi công h thống Điện c, giá
tr hợp đồng là 1.093.620.078 đồng.
- Công ty Công ngh QG và Công ty DL ký kết Hợp đồng s 1510/HĐXD-
2016/DL-CNQG ký ngày 15/10/2016 v vic thi công h thng Camera an ninh -
Đin thoi - Internet - Truyn hình cáp Điu hoà, giá tr hợp đồng 988.491.625
đồng.
Thc hin hợp đồng, Công ty Công ngh QG đã thực hin thi công các hng
mc theo hợp đồng đã kết. Tuy nhiên, do phát sinh kkhăn trong qtrình
bàn giao mt bng và thi công nên thi hn thc hin hợp đng b kéo dài. Do đó,
các bên đã ký kết các ph lc hp đồng v vic gia hn thi gian thi công.
Hội đng xét x nhn thy, vic ký kết Hp Đng và các ph lc hợp đồng
trên cơ sở t nguyn, ni dung tha thuận không trái quy định ca pháp lut. Các
bên trong quan h tranh chấp đu tha nhn các ni dung tha thun, không bên
nào có ý kiến thc mc v thm quyn ký kết hợp đồng và ph lc hợp đồng nên
hiu lc pháp lý. Các đương sự không kháng cáo v ni dung này nên có hiu
lc pháp lut.
Hin nay, các bên tranh chp ch yếu v vic nghim thu công trình và h
thanh toán, không thng nhất được vi nhau v s tin n gc và tin lãi. Các
đương sự đã đơn khởi kiện kháng cáo đề ngh Tòa án gii quyết. C th như
sau:
Th nht, v vic nghim thu công trình và h thanh toán.
Các đương sự tha nhn sau khi ký kết 02 Hợp đồng kinh tế, Công ty Công
ngh QG đã tiến hành thi công hoàn thành mt s hàng mc trong các Hp
đồng bao gm lắp đặt, thi công h thống camera an ninh, đin thoi, internet,
truyền hình cáp, điu hthi công h thống điện c. Quá trình thc hin
hợp đng, do phát sinh vic bàn giao mt bng và cung ng thiết b b chm nên
14
thi hn thc hin hợp đồng b quá hn. Các bên đã nhiu ln phi kết vi nhau
các ph lc hợp đồng v vic gia hn thi gian thi công và bo lãnh tm ng. Tuy
nhiên, do không thng nhất được vi nhau v vic thc hin hợp đồng nên các
bên đã đề ngh tiến hành thanh lý, chm dt hợp đồng. Vì vy, ngày 07/12/2020,
các bên đã thống nht ký biên bn hiện trường để tiến hành kim tra, nghim thu
khối lượng hoàn thành theo thc tế để làm sở thanh toán theo hợp đồng. Hai
Biên bản này đều ch ca đại din theo pháp lut ca c hai bên Công ty
cùng ký.
Thc hin tha thun ti hai biên bn hin trưng nêu trên, ngày 25/5/2021
Công ty Công ngh QG đã cùng với cán b thuật của đồng b đơn ông Bùi
Văn T3 tiến hành kim tra, nghim thu khối lượng công vic Công ty Công ngh
QG đã thi công hoàn thành thc tế lp 02 Bng tng hp khối lượng hoàn thành
theo các hng mc ca 02 Hợp đồng để làm cơ s đề ngh Ch đầu tư thanh toán.
Bng tng hp khối lượng khối lượng hoàn thành đã được đại din cán b k thut
ca 02 công ty thc hin và ký xác nhn.
Hội đồng xét x nhn thy:
Ti khon 3 Điu 123 Lut Xây dng năm 2014 và khoản 1 Điu 23 Ngh
định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 hướng dn qun lý chất lượng thi công
xây dng và bo trì công trình xây dng quy định: “Ch đầu tư có trách nhiệm t
chc nghim thu công trình y dng. T chc, nhân tham gia nghim thu chu
trách nhim v sn phm do mình xác nhn khi nghim thu công trình xây dng”.
ti khoản 1 Điều 21 Ngh định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 hướng
dn qun chất lượng thi công xây dng bo trì công trình xây dng quy định:
người trc tiếp giám sát thi công xây dựng công trình ngưi trc tiếp ph
trách k thut thi công ca nhà thu thi công xây dng công trình thc hin
nghim thu công vic y dng chu trách nhim v kết qu đánh giá chất
ng công vic xây dựng đã được thi công, nghim thu; kết qu nghiệm thu được
xác nhn bng biên bn”.
Như vậy, theo c quy định trên thì vic ngày 25/5/2021, cán b k thut
ca 02 ng ty tiến hành kim tra, nghim thu khối lượng công vic lp,
Bng tng hp khối lượng hoàn thành là phù hp với quy định ca pháp lut. Cán
b k thut phi chu trách nhiệm trước pháp lut v nội dung đã xác nhận. Theo
các biên bn làm vic th hin ông Bùi Văn T3 là cán b kĩ thuật ca Công ty TH
Công ty DL. Do đó, vic Công ty TH Công ty DL cho rng 02 Bng tng
hp khối lượng khối lượng hoàn thành trên không giá tr pháp lý, đề ngh tm
dừng phiên tòa để thu thp, xác minh thêm tiến hành nghim thu li là không
có cơ sở, c tình li ra trách nhim thanh toán.
Mặt khác, theo quy định ca pháp lut thì trách nhim t chc nghim thu
15
công trình trách nhim ca ch đầu tư nhưng đồng b đơn Công ty DL và Công
ty TH với cách chủ đầu li không ch động phi hp tiến hành nghim
thu công trình để làm sở thanh toán. Theo các tài liu, chng c do đương sự
cung cp th hin t tháng 3/2017 đến 6/2020, Công ty Công ngh QG đã nhiều
công văn gửi và đề ngh Công ty DL và Công ty TH t chc nghim thu các phn
công việc đã hoàn thành thanh toán nhưng chủ đầu không thc hin trách
nhim ca mình. Tòa án cấp thẩm xác định đây là lỗi ca ch đầu tư không
phi li ca nhà thu xây dng Công ty Công ngh QG là có căn cứ.
Công ty DL Công ty TH cho rng phía nguyên đơn chm tr thi hn
hoàn thin công trình và có nhiu vi phm v chất lượng công trình nhưng không
đưa ra được bt c tài liu chng c nào liên quan đến vic khiếu ni chất lượng
công trình yêu cầu nguyên đơn phi bo hành. Công ty DL Công ty TH cũng
đã kết vi nhau các ph lc hợp đồng đồng ý cho Công ty Công ngh QG gia
hn thi gian thi công. Đồng thi, theo Biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày
11/5/2019 th hin toàn b công trình xây dựng đã được đưa vào sinh hot s
dng và hoàn thin. Trong sut thi gian s dng thì ch đầu cũng không
bt k một văn bản yêu cầu phía bên nguyên đơn phi khc phc sa cha bo
hành.
Như vậy, sở xác đnh Công ty Công ngh QG đã thực hin thi công
mt s hng mc theo 02 hợp đồng. Do các bên tha thun thanh lý, chm dt
hợp đồng nên Công ty Công ngh QG phải được thanh toán đối vi khối lượng
công việc đã thực hin. Công ty Công ngh QG đã làm hồ sơ đề ngh thanh toán
theo Bng tng hp khối lượng hoàn thành ngày 25/5/2021 và gi cho ch đầu tư
để đề ngh nghim thu thanh toán. Hiện nay, công trình đã được đưa vào sử
dng nhiều năm, không phát sinh việc hỏng phi khc phc sửa chưa bảo hành.
Do đó, vic Công ty DL và Công ty TH không t chc nghim thu là c tình trn
tránh trách nhim thanh toán.
Trong v án này, Tòa án cấp thẩm áp dng nguyên tắc quy định ti khon
3 Điu 3 B lut Dân s 2015: nhân, pháp nhân phi xác lp, thc hin, chm
dt quyền, nghĩa v dân s ca mình mt cách thin chí, trung thc căn cứ,
đảm bo l công bng cho các ch th tham gia sau ký kết giao dch dân s trong
trường hp mt bên không tuân th theo quy định ca pháp lut, không tiến hành
nghim thu cho các nhà thu và các nhà thầu không có căn cứ để thanh toán. Các
ch đầu tư đu phi nghĩa vụ trung thc thin chí, thc hiện đúngtrách nhim
t chc nghiệm thu theo quy định ca pháp lut.
Th hai, v s tin n gc phi thanh toán
Căn cứ tài liu, chng c do đương sự cung cp th hin giá tr thanh toán
ca 02 hợp đồng như sau:
16
1/ Đối vi Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG vi Công ty DL:
- Giá tr khi lượng hoàn thànhtheo bng tng hp khối lượng ngày
25/5/2021: 793.611.357 đồng
- S tiền đã tạm ng ca hợp đồng: 328.086.023 đồng
- S tin còn li phi thanh toán: 465.525.334 đồng.
2/ Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG vi Công ty TH:
- Giá tr khi lượng hoàn thànhtheo bng tng hp khối lượng ngày
25/5/2021: 298.329.770 đồng.
- S tiền đã tạm ng ca hợp đồng: 296.547.487 đồng.
- S tin còn li phi thanh toán: 1.782.283 đồng.
Hội đng xét x nhn thy, Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn yêu cu khi kin
của nguyên đơn buộc đồng b đơn Công ty DL và Công ty TH phi trách nhim
thanh toán s tin n còn li ca 02 (Hai) Hợp đồng vi giá tr như trên là
s.
Th ba, v s tin thanh toán lãi sut chm tr tính t ngày 01/6/2021
đến ngày v án được xét x 28/6/2023.
Tại Điều 4.4 ca Hợp đồng các bên có tha thun v tm ng và thanh toán
như sau: “... Đợt 3 t cui): Bên A thanh toán tiếp cho bên B 30 % giá tr hp
đồng tương ng vi s tin .... trong vòng 10 ngày sau khi 02 bên biên bn
nghim thu bàn giao toàn b công trình Bên A nhận được h quyết toán
công trình ca bên B:
Đồng thi tại Điều 11 ca Hợp đồng các bên tha thun v bo hành
công trình như sau: Sau khi nhận được biên bn nghim thu công trình, hng
mục công trình để đưa vào sử dng Bên B phi: - Thc hin bo hành công trình
trong 12 tháng; - Giá tr thc hin bo hành công trình bng 5% giá tr hp
đồng”.
Trong v án này, đến ngày 25/5/2021 các bên mi thc hin đưc vic
nghim thu khối lượng công việc hoàn thành, xác đnh gtr thanh toán theo khi
ng các hng mc thc tế đã thực hin. Tòa án cấp thẩm chưa xem xét đến
các tha thun tại Điều 4.4 Điu 11 ca Hợp đồng, chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn xác đnh thi gian tính lãi chm tr t ngày 01/6/2021
không có cơ sở.
Mt khác, trong v án này tranh chp liên quan đến hợp đồng xây dng
nhưng Tòa án cấp thm áp dng Điu 306 ca Luật Thương mại để xác định
mc lãi sut chm tr buc đồng b đơn phi thanh toán tin li chm tr cho
nguyên đơn là không đúng. Trong v án này phi áp dng theo mc lãi sut theo
17
quy định ti Điu 43 Ngh định 37/2015/NĐ-CP ca Chính ph v hợp đồng xây
dng.
Nếu tính theo mc lãi suất theo quy định ti Ngh định 37/2015/-CP ca
Chính ph v hợp đồng xây dng thì lãi sut của Ngân hàng MB nơi Công ty
Công ngh QG m tài khon thanh toán ti thời điểm tháng 6/2023 là: Lãi sut
trong hạn: 9,8%/năm; Lãi suất quá hn: 14,7%/năm.
Ti cấp thẩm và ti phiên tòa phúc thm ngày hôm nay, Công ty Công
ngh QG ch yêu cu mc lãi sut chm tr 9,6%/năm li cho b đơn nên
Hội đồng xét x quyết định chp nhn.
Đồng b đơn phải tr lãi chm tr cho nguyên đơn như sau:
1/ Tin lãi chậm thanh toán đối vi s tin 465.525.334 đng ca Hp
đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG vi Công ty DL tạm nh đến ngày xét x
sơ thẩm 30/6/2023:
STT
Hợp đồng số
1510/HĐXD-2016/DL-
CNQG với Công ty DL
Tổng giá trị
thanh toán
Ngày phải
thanh toán
Số
ngày
chậm
trả
Lãi suất
9,6%/năm
Tiền lãi
1
Tổng giá trị thanh toán
793.611.357
2
Số tiền đã tạm ứng
328.086.023
3
Số tiền
còn lại
phải
thanh
toán
Giá trị bảo hành
5% hợp đồng
=(1) * 5%)
39.680.568
26/05/2022
401
0,096
4.185.050
4
Số tiền phải
thanh toán sau
khi nghiệm thu:
=(1)-(2)-(3)
425.844.766
04/06/2021
757
0,096
84.786.276
Tổng cộng
88.971.326
2/ Tin lãi chậm thanh toán đối vi s tin 1.782.283 đồng ca Hợp đng s
1510/HĐXD-2016/TH-CNQG vi Công ty TH tạm tính đến ngày xét x thẩm
30/6/2023:
Giá trị bảo hành 5% của Hợp đồng số 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG với
Công ty TH là: 298.329.770 đồng * 5% = 14.916.489 đồng. Tuy nhiên, số tiền
còn lại phải thanh toán của Hợp đồng chỉ còn là: 1.782.283 đồng.
Do không phát sinh nghĩa vụ bo hành nên số tiền 1.782.283 đồng còn lại
của Hợp đồng này phải thanh toán từ ngày hết thời gian bảo hành ngày
26/5/2022, chứ không phải từ ngày 01/6/2021 như yêu cầu của nguyên đơn.
18
STT
Hợp đồng số
1510/HĐXD-2016/TH-
CNQG với Công ty
TH
Tổng giá trị
thanh toán
Ngày phải
thanh toán
Số
ngày
chậm
trả
Lãi suất là
9,6%/năm
Tiền lãi
1
Tổng giá trị thanh toán
298.329.770
2
Số tiền đã tạm ứng của
hợp đồng
296.547.487
3
Số tiền còn lại phải
thanh toán: = (1) - (2)
1.782.283
26/05/2022
401
0,096
187.975
Tổng cộng
187.975
Căn cứ phân ch trên, Hội đồng xét x quyết đnh chp nhn mt phn kháng
cáo ca Công ty TH và Công Ty DL và quyết định sa mt phn bản án sơ thẩm
v phn quyết định tính lãi chm tr.
[3]. Các nội dung khác liên quan đến quyết định ca bản án sơ thẩm:
Tòa án cấp thẩm buc Công ty TH phi chu án phí dân s thẩm
300.000 đồng không đúng với quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án. Trong vụ án này, phải buộc Công ty TH phi chu án p
kinh doanh thương mại sơ thẩm 3.000.000 đồng mới đúng.
V án phí: Do kháng cáo được chp nhn mt phn nên Công ty TH Công
ty DL không phi chu án phí phúc thm theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 3, Điều 357, Điu 468, Điều 688 B lut dân s 2015;
- Căn cứ Khon 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Khoản 1 Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 278; Điều 280, khon 2 Điu
308, Điều 309 B lut T tng dân s năm 2015;
- Căn c Điu 113, Điu 123, Điều 139, Điều 141, Điều 144 Lut xây dng
năm 2014;
- Căn c Điu 21, Điu 23 Ngh định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 ca
Chính ph ng dn qun lý chất lượng thi công xây dng và bo trì công trình
xây dng;
- Căn cứ Điu 19, Điều 43 Ngh định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 ca
Chính ph quy định chi tiết v Hợp đồng xây dng.
- Căn cứ Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí tòa án.
19
Chp nhn mt phn yêu cu kháng cáo ca Công ty C phần Thương
mi DL Công ty TNHH Đầu Thương mại tng hp TH; sa mt phn
bản án sơ thẩm. X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty C phn Công ngh QG đối vi
Công ty C phần Thương mại DL Công ty TNHH Đầu Thương mại tng
hp TH v vic tranh chp 02 (Hai) hợp đồng: Hợp đồng s 1510/HĐXD-
2016/DL-CNQG ngày 15/10/2016 và Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-
CNQG ký ngày 15/10/2016.
2. Xác định Công ty C phần Thương mại DL còn n Công ty C phn Công
ngh QG s tin phát sinh trên Hp đồng s 1510/HĐXD-2016/DL-CNQG
ngày 15/10/2016 v vic thi công h thng Camera an ninh - Đin thoi - Internet
- Truyn hình cáp Điu hoà.
Buc Công ty C phần Thương mại DL phi thanh toán cho Công ty C phn
Công ngh QG s tin: 554.496.660 đồng (Năm trăm năm mươi bn triu bn
trăm chín mươi sáu nghìn sáu trăm sáu mươi sáu đng). Trong đó:
- S tin gc là: 465.525.334 đồng.
- Tin lãi tính đến ngày 30/6/2023 là 88.971.326 đồng.
3. Xác định Công ty TNHH Đầu Thương mại tng hp TH còn n nguyên
đơn số tin phát sinh trên Hợp đồng s 1510/HĐXD-2016/TH-CNQG ngày
15/10/2016 v vic thi công h thống Điện c.
Buc Công ty TNHH Đầu tư Thương mại tng hp TH phi thanh toán cho
nguyên đơn Công ty Công ngh QG s tin: 1.970.258 đng (Mt triệu chín trăm
bảy mươi chín nghìn hai trăm năm mươi tám đồng). Trong đó:
- S tin gc là: 1.782.283 đng.
- Tin lãi tính đến ngày 30/6/2023 là 187.975 đồng.
4. V án phí:
- Án phí sơ thẩm:
Công ty C phần Thương mại DL phi np s tiền án phí kinh doanh thương
mại thẩm 26.179.866 đồng (Hai mươi sáu triu một trăm bảy mươi chín
nghìn tám trăm sáu mươi sáu đồng).
Công ty TNHH Đầu Thương mại tng hp TH phi np s tin án phí
kinh doanh thương mại sơ thẩm là 3.000.000 đồng (Ba triu đồng).
Hoàn tr Công ty C phn Công ngh QG s tin 22.379.000 đng (Hai
mươi hai triệu ba trăm bảy mươi chín nghìn đồng) tin tm ng án phí theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s AA/2020/0019349 ngày 10/4/2023 ca
Chi cc Thi hành án dân s qun C, Thành ph Hà Ni.
20
* Án phí phúc thm:
Hoàn tr Công ty C phần Thương mi DL s tin 2.000.000 đồng (Hai triu
đồng) án phí kinh doanh thương mi phúc thm (đã nộp theo biên lai thu tm ng
án phí s AA/2020/0019648 ngày 08/8/2023 ti Chi cục Thi hành án dân sự quận
C, thành phố Hà Nội).
Hoàn tr Công ty TNHH Đầu tư Thương mại tng hp TH s tin 2.000.000
đồng (Hai triệu đồng) án phí kinh doanh thương mại phúc thm (đã nộp theo biên
lai thu tm ng án phí s AA/2020/0019647 ngày 08/8/2023 ti Chi cục Thi hành
án dân sự quận C, thành phố Hà Nội).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phi thi hành còn phi chu khon tiền lãi đối vi s tin phi thi hành án theo
mc lãi suất theo quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015.
Trong trưng hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi nh án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 9 Lut Thi hành
án dân s; Thi hiệu thi hành án được thi thc hiện theo quy định ti Điu 30 Lut
Thi hành án dân s.
5. Bn án pc thm có hiu lc k t ngày tun án./.
i nhận:
- VKSND TP Hà Ni;
- TAND Q. CG;
- Chi cc THADS Q. CG;
- Các Đương s;
- Lưu H sơ.
TM. HỘI ĐỒNG T X PC THM
THM PHÁN
i Đc Bng
Tải về
Bản án số 268/2024/KDTM-PT Bản án số 268/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 268/2024/KDTM-PT Bản án số 268/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất