Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH CẦN THƠ
Bn án số: 23/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 08 - 8 -2025
V/v Tranh chp v hôn nhân và gia
đình - ly hôn, yêu cu nuôi con
chung, chia tài sn chung và n
chung
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH CẦN THƠ
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Đào Thị Thy.
Ông Trương Đình Nghệ.
Bà Mc Th Chiên.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Đại - Thư ký Tòa án nhân dân thành
ph Cần Thơ.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Cần Thơ: Lưu Thị Kim
Chúc - Kim sát viên trung cp tham gia phiên tòa.
Trong ngày 08 tháng 8 năm 2025, ti Phòng xét x Tòa án nhân dân thành
ph Cần Thơ (trụ s Tòa án nhân dân tnh Hậu Giang cũ) xét xử phúc thm công
khai v án hôn nhân và gia đình thụ lý s: 22/2025/TLPT-HNGĐ ngày 30 tháng 6
năm 2025 về việc “Tranh chấp v hôn nhân và gia đình - ly hôn, yêu cu nuôi con
chung, chia tài sn chung và n chung”.
Do Bản án hôn nhân gia đình thm số: 51/2025/HNGĐ-ST ngày
13/5/2025 ca Tòa án nhân dân huyn Long M, tnh Hu Giang (Nay Tòa án
nhân dân khu vc 12 - Cần Thơ) bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm số: 406/2025/QĐ-PT ngày 17
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Kim Ả, sinh năm 1979.
Địa ch: p D, xã T, huyn L, tnh Hu Giang. (Nayp D, xã X, thành
ph Cần T). Có mt
B đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1980.
Địa ch: p D, xã T, huyn L, tnh Hu Giang. (Nayp D, xã X, thành
ph Cần T). Có mt
2
Người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn: ông Nguyễn Văn B, là
Luật thuộc Văn phòng Luật Nguyễn Văn B, Đoàn luật thành phố C (có
mt).
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Nguyn Kim P, sinh năm 1971.
Địa ch: p E, xã T, huyn L, tnh Hu Giang. (Nayp E, xã X, thành ph
Cần Thơ). Vng mt
2/ Ông Phm Kim C, sinh năm 1973.
Địa ch: p D, xã T, huyn L, tnh Hu Giang. (Nay là p D, xã X, thành
ph Cần T). Vng mt
3/ Anh Nguyễn Vũ K, sinh năm 2001.
Địa ch: p D, xã T, huyn L, tnh Hu Giang. (Nayp D, xã X, thành
ph Cần T). Có mt
4/ Ông Dương Văn Ru B1, sinh năm 1973.
Địa ch: p B, xã T, huyn L, tnh Hu Giang. (Nay là p B, xã X, thành ph
Cần Thơ). Có mt
5/ Ngân hàng thương mại c phn K1.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trn Ngc M, chc v: Ch tch Hi
đồng qun tr.
Địa ch tr s: 4 P, phường V, thành ph R, tnh Kiên Giang. (Nay là 40-42-
44 Phm Hng T, phường R, tnh An Giang). Có mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm và các tài liu có trong h thì nội dung v án được
tóm tắt như sau:
Ti các li khai trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa nguyên đơn
Lê Kim (gi tt là bà ) trình bày:
V quan h hôn nhân: Bà Lê Kim ông Nguyễn Văn H kết hôn vi nhau
năm 1999 nhưng không đăng kết hôn, đến năm 2018 mới đăng ký kết hôn ti
y ban nhân dân xã T, huyn L, tnh Hu Giang, hôn nhân là t nguyn.
V nguyên nhân mâu thuẫn: Năm 2001 thì bà Ả và ông H có mi hai bên cha
m li tuyên b hai v chng ông không sng chung nhau nữa, sau đó ông H b
đi đâu không biết, ông H v khác thêm một ngưi con trai với người v
mới, đến năm 2012 thì ông H tr v nên v chng ông bà hàn gn li tình cm v
chng nên tiếp tc sng chung li với nhau có thêm 01 đứa con, đến năm 2018 thì
đăng kết hôn, v chng sng hnh phúc với nhau đến năm 2022 thì ông H không
lo làm ăn, chỉ lo đi chơi nên dẫn đến n nn, t đó vợ chng phát sinh mâu thun
ci vã, ông H đôi lúc đánh vợ con, nên ông bà đã ly thân nhau đến nay, v chng
3
ông bà đã nhiều ln hàn gắn nhưng không được nên nay yêu cầu được ly hôn
vi ông H.
V con chung: V chng ông 02 con chung tên Nguyễn K (nam)
sinh ngày 01/03/2000 và cháu Nguyn Thanh H1 (nam) sinh ngày 05/11/2013, hai
cháu hiện đang sống chung với gia đình. Khi ly hôn thì cháu K đã trưởng thành,
yêu cu nuôi cháu H1, không yêu cu ông H cấp dưỡng nuôi con.
V tài sản chung: Theo các đơn yêu cu chia tài sn chung bà cho rng v
chng ông bà có các tài sn chung gm:
- 05 công đất ruộng, trong đó 03 công do cha chồng cho đã được cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất, còn 02 công thì v chng nh chuyn
nhưng ca v chng bà Nguyn Th T1 và ông Dương Văn Ru B1ch rut ca
ông H, chuyển nhượng nhưng chưa làm thủ tc sang tên quyn s dụng đất.
- 01 căn nhà tin chế; hàng rào kiên c; 01 thùng loa ko kéo; Các ô chung
nuôi heo và s tiền 86.800.000 đồng là giá tr các con heo (04 con heo nái, 09 con
heo khong 50kg/con và 13 con mới sinh đưc khong 1 tháng tui) theo biên bn
tha thun ngày 26/8/2024. Ngoài ra, không còn tài sn nào khác.
Tng giá tr các tài sn khoảng 500.000.000 đồng, khi ly hôn bà yêu cu
phân chia các tài sản trên theo quy định.
V n chung: Vào năm 2023 vợ chng vay ca Ngân hàng K1 s tin
120.000.000 đồng, khi vaythế chp giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi ly
hôn bà yêu cu v chồng cũng có trách nhiệm tr s tiền vay 120.000.000 đồng
cho Ngân hàng theo quy đnh. Ngoài ra, v chng bà c cho ông Phm Kim
C 05 công đt rung với giá 200.000.000 đồng, đồng ý phân chia s tin c
đất cùng ông H nhưng phải phân chia 05 công đất ruộng theo quy định.
Ti các li khai trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa b đơn ông
Nguyễn Văn H (gi tt là ông H) trình bày:
V quan h hôn nhân: ông H Kim kết hôn với nhau năm 1999
nhưng không đăng kết hôn, năm 2001 vợ chng ông chia tay, không chung
sng với nhau, đến năm 2013 vợ chng ông hàn gn tình cm tr v sng
chung li vi nhau và sinh thêm cháu Nguyn Thanh H1, đến năm 2018 mới đăng
kết hôn ti y ban nhân dân xã T, huyn L, tnh Hu Giang, hôn nhân do chúng
tôi t nguyện. Đến cuối năm 2022 thì vợ chng li phát sinh mâu thuẫn, đến đầu
năm 2024 thì v chng bất đồng quan điểm nên phát sinh mâu thun trm trng
hơn, nay v chng không th tiếp tc sng vi nhau nên yêu cu ly hôn ông
H đồng ý.
4
V con chung: Ông H có 2 con chung tên Nguyễn K (nam) sinh
năm 2000 cháu Nguyn Thanh H1 (nam) sinh năm 2013, hiện các cháu đang
sng với gia đình. Khi vợ chng ly hôn tùy nguyn vng ca các con theo ai người
đó nuôi, không phải cấp dưỡng nuôi con.
V tài sn chung: Theo các đơn yêu cầu chia tài sn chung ông H cho rng v
chng ông có nhng tài sản như sau:
- Phần đất din tích khoảng 0,5 công và căn nhà chính cất trên đất.
- 01 căn tiền chế ct ven sông và mái che.
- Hàng rào kiên c, các ô chung nuôi heo, các ô chuồng nuôi lươn, cây nước
ha tin; 01 (một) máy phát điện, 01 (mt) thùng loa ko kéo.
- 25.000 con lươn sau khi tr đi chi phí còn lại 290.000.000 đng 30.000
con lươn sau khi trừ chi phí còn li nhuận là 398.320.000 đồng.
- S tiền 86.800.000 đồng giá tr các con heo ti thời điểm Tòa án thẩm định
(04 con heo nái, 09 con heo khong 50kg/con 13 con mới sinh được khong 1
tháng tui) theo biên bản ngày 26/8/2024. Ngoài ra, trước đó đã bán 45 con
heo tơ sau khi trừ đi chi phí thức ăn còn lợi nhuận là 138.000.000 đồng.
Tng tài sn chung ca v chng khoảng 1.300.000.000 đồng (mt t ba trăm
triu). Khi ly hôn ông H yêu cu phân chia các tài sản chung trên theo quy định cho
ông H và bà .
- Còn v 05 công đất rung theo li trình bày và yêu cu ca thì ông H
không tha nhn, ông H cho rng 03 công rung ông H đứng tên Giy chng nhn
ca cha ông H ông Nguyễn Văn L cho riêng ông H trong lúc v chng chia
tay lần đầu, không phi cho chung hai v chng, còn phần đất 02 công là ca ông
Ru B1anh r ông H cho ông H thuê đ canh tác không phi sang bán. Nên ông
H không đồng ý phân chia cho bà Ảnh 05 công đất này theo yêu cu ca bà .
V n chung: Ông H tha nhn v chng có vay n ca Ngân hàng K1 s tin
120.000.000 đồng, khi vay có thế chp giy chng nhn quyn s dụng đt. Ông H
tha nhn có c 05 công đt ruộng (trong đó có 03 công đt là ca ông H, 02 công
đất thuê ca ông Ru B1) cho ông C với giá 200.000.000 đồng, đến năm 2026 mới
đến hn chuc lại đt, lúc c 02 v chng cùng c. Ngoài ra không còn n ai.
Khi ly hôn ông H yêu cầu chia đôi mỗi ni tr phân na các khon n theo quy
định.
Ti Bn t khai người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn K (gi
tt là anh K) trình bày:
5
Cha m ca anh K ông Nguyễn Văn H Kim yêu cu xin ly
hôn ti Tòa án. Trong khi Tòa án gii quyết cha m anh K có yêu cu chia tài sn
chung. Tuy nhiên cha anh K ông H cho rng các tài sản như: tiền bán 55.000 con
lươn, cây nước ha tin, máy phát điện và 10 ô chuồng nuôi lươn là tài sn chung
ca cha m nên có yêu cu phân chia thì anh K không đồng ý vì đây là tài sản ca
anh K không phi ca cha m.
Đây tài sản ca riêng nhân anh K đã tự xây dng mua sm, chung
nuôi lươn một phn anh K xây dng mi t nn chung heo c, mt phn xây dng
mi, anh K khoan cây nước ha tiển, mua máy phát điện để phc v việc nuôi lươn
nếu b cúp điện, anh K t lp ngh nuôi lươn phải vay mượn của bà con để đầu tư
xây dng các ô chuồng lươn mua máy móc....bên cạnh đó anh K còn được s
giúp đỡ ca anh Duy L1 ch vựa lươn giống, thức ăn lươn đã hỗ tr bán thiếu
cho anh K t nhng ngày đầu bắt đầu tập nuôi lươn đến nay. Anh K xây dng các
ô chuồng lươn nhờ trên phần đất m anh là đang ở. Do đó, khi bán lươn 2 đợt
thì tin do anh K quản lý vì lươn là do anh K nuôi và trc tiếp chăm sóc.
Nay cha m anh K xin ly hôn cha anh K yêu cu chia tài sn tin bán
lươn, cây nước ha tin, 10 ô chuồng lươn và máy phát điện thì anh K không đồng
ý, vì đây là tài sản ca anh K.
Tuy nhiên, cây c ha tin, 10 ô chuồng lươn máy phát đin thì hin
đang được xây dng gn lin vi phần đất nhà ca m anh K đang , nên nếu m
anh không cho anh K tiếp tc s dng để nuôi lươn thì anh K s di di hoc tha
thun giao li cho m là bà nh qun lý s dng toàn b tài sn này, anh K không
yêu cầu độc lập đối vi các tài sn này.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Kim C (gi tt ông C) trình
bày:
Năm 2022 v chng ông Nguyễn Văn H và Kim c cho ông C
phần đất rung din tích 05 công, với giá 200.000.000 đồng, thi hn c 04 năm
(19/02/2022 (al) đến 19/02/2026 (al)), khi tha thun c đất hai bên làm giy
tay có ông H và bà ký tên. Đất hin nay ông C vẫn đang canh tác. Nay vợ chng
ông H, ly hôn thì ông C không yêu cầu gì đối vi phần đất này vì chưa đến
hn chuc lại đất, khi nào đến hn chuc lại đất ông H, tr đủ tin ông C s
giao lại đất theo tha thun.
Ti Bn t khai người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Kim P (gi
tt là bà P) trình bày:
Vào khong 1996-1997 P nhn chuyển nhượng ca ông Văn B2 (chín
Bé) phần đất có din tích 1,5 công tm 03m, vi giá khong 03 cây (30 ch) vàng
24k không nh chính xác, làm giy tay vi ông Chín B3. Đến năm 1999 P
6
chuyển nhượng li cho bà Lê Kim mt phn vi din tích 0,5 công tm 03m vi
giá 01 cây (10 ch) vàng 24k, do là ch em vi nhau nên không có làm giy t gì,
lúc sang thì Kim đã chng anh H, tuy nhiên v chng sng không
hạnh phúc nên thường xuyên xy ra mâu thun, ri chia tay nhau sau khong 01
năm sống chung. Vài năm sau thì P tiếp tc sang phần đất còn li ca P
khong 01 công tm 03m li cho ông T2 Ni kế bên phần đất ca bà Lê Kim , vì
vy giấy tay sang đt ca ông Chín B3 P đã giao cho ông T2 Ni nên P không
còn gi giy t gì liên quan đến phần đất ca bà Lê Kim .
Sau khi sang đất ca bà P xong thì vài năm sau bà mi ct nhà hiện nay để
ở, lúc đó tôi cũng không nh là v chng có sng chung hay không. Hin nay
phần đất nhà này bà P không biết là được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
hay chưa, do lúc P nhn chuyển nhượng t ông Chín B3 thì P cũng chỉ làm
giy tay chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Vic ông H cho rng
v chng ông H cùng vi P để chuyển nhượng phần đất ca ông Chín B3
hoàn toàn không đúng, bà P là người đứng ra chuyển nhượng sang li cho .
Nay v chng ông H tranh chấp liên quan đến phần đất khong 0,5
công tm 3m P đã chuyển nhượng cho , phần đất này bà P đã sang xong
nhận đủ vàng, P không liên quan đến đất na. vy P yêu cu Tòa án
gii quyết v án theo quy đnh ca pháp lut.
Ti Bn t khai ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Dương Văn Ru
B1 (gi tt là ông Ru B1) trình bày:
Ông Ru B1 có phần đất khong 02 công tm 03m nm giáp vi phần đt ca
ông Nguyễn Văn H, phần đất ca ông H 03 công. Ngun gc phần đất ca tôi do
v chng ông Ru B1 nhn chuyển nhượng ca ông Văn S vào năm 2002
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 14/9/2007. Năm 2021 ông Ru
B1 cho v chng ông H, thuê hết phần đất này, giá thuê mi công
2.500.000 đồng, 02 công 5.000.000 đng/năm thuê không thi hn, khi nào
ông Ru B1 cn ly li thì ông H tr đất, do ông H là em v nên không có làm giy
t gì.
Vic ông H ly phần đất ca Ru By c đất cho người khác thì ông R By không
biết, ông Ru B1 ch mi biết t khi v chng ông H yêu cu ly hôn có yêu cu
chia tài sản đối vi phần đất ca ông Ru B1.
Nay v chng ông H, bà ly hôn và yêu cu chia tài sn chung do là anh em
vi nhau nên ông Ru B1 không yêu cu trong v án này v hp đồng thuê đất,
nếu sau khi Toà án gii quyết v án và phân chia tài sản có liên quan đến phần đất
ca ông Ru B1 thì ông s khi kin v chng ông Hoàng T3 v án khác. Ngoài ra,
tôi không có yêu cu gì thêm.
7
Ti Bn t khai ông Nguyn Hòa H2 (gi tt là ông H2) là đại din y quyn
của người có quyn lợi, nghĩa v liên quan Ngân hàng K1 trình bày:
Ông Nguyễn Văn H và bà Lê Kim có ký kết hợp đồng tín dng tng ln s
074/236/HĐ TD/0901-6489 ngày 27/09/2023 với Ngân hàng để vay s tin vn
120.000.000 đồng (Một trăm hai ơi triệu đồng), mục đích vay b sung vn trng
lúa, nuôi heo, thi hn vay là 12 tháng, k t ngày tiếp theo sau ca ngày gii ngân
đầu tiên. Lãi sut theo hợp đồng 13,8%/năm, lãi suất điều chnh theo ni dung
tha thun trên khế ước nhn n. Lãi sut quá hn 150% lãi sut vay ngay ti
thời điểm chuyn n quá hn. Lãi sut lãi chm trả: 10%/năm. Hình thc thanh
toán 06 tháng tr lãi 01 ln, gc tr cui k.
Hợp đồng tín dụng nêu trên đưc bảo đảm bng hợp đồng th chp quyn s
dụng đt, quyn s dng nhà tài sn gn lin với đất s 103/22/HĐTC/0901-
6489 ngày 22/09/2022, đã được công chng ti Văn phòng C2 ngày 23/09/2022
đăng giao dịch bảo đm ti Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L, tnh
Hu Giang ngày 26/09/2022. Tài sn bảo đảm là: Giy chng nhn quyn s dng
đất s CV 254222, s vào s: CS07259 do S T4 cp ngày 16/06/2020 cho ông
Nguyễn Văn H. Tuy nhiên, trong quá trình vay vn, ông Nguyễn Văn H
Kim đã không thực hiện đầy đ nghĩa vụ thanh toán n gc, lãi cho Ngân hàng
theo hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã liên lc nhc nh nhiu lần nhưng
phía ông H và bà đã không thanh toán nợ theo hợp đồng.
Nay v chng ông H ly hôn, Ngân hàng K1 yêu cầu độc lp yêu
cu xem xét, gii quyết các ni dung sau:
- Yêu cu ông Nguyễn Văn H bà Lê Kim phi thanh toán cho Ngân hàng
s tin vn gốc là 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng) lãi sut theo
hợp đồng tín dụng đã ký kết đến khi ông H, bà tr tt n.
- Trong trường hp ông Nguyễn Văn H Kim không thc hiện nghĩa
v tr n hoc tr không đầy đ s tin còn n thì Ngân hàng yêu cu x lý tài sn
thế chp bảo đảm n vay theo hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s:
103/22/HĐTC/0901-6489 ngày 22/09/2022 đ ưu tiên thanh thanh toán nợ cho
Ngân hàng.
Ti Bản án Hôn nhân gia đình thm s: 51/2025/HN-ST ngày
13/5/2025 ca Tòa án nhân dân huyn Long M, tnh Hu Giang. Tuyên x:
1. V quan h hôn nhân: Công nhn s thun tình ly hôn của nguyên đơn
Lê Kim và b đơn ông Nguyễn Văn H.
2. V con chung: Giao cháu Nguyn Thanh H1 (giới tính: nam) sinh năm 2013
cho Kim tiếp tục nuôi dưỡng (cháu H1 hiện đang sng chung vi ).
8
Ông Nguyễn Văn H quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc, giáo dc con chung
không ai được quyn cn tr.
V cấp dưỡng: Kim không yêu cu ông Nguyễn n H cấp dưỡng
nuôi con nên không xem xét.
3. V tài sn chung:
3.1. Công nhn s t nguyn tha thun gia Kim ông Nguyn
Văn H v vic phân chia các tài sn bao gồm: 01 căn nhà tin chế, mái che, hàng
rào, thùng loa ko kéo, s tiền heo 86.800.000 đng theo biên bn tha thun ngày
26/8/2024, các ô chung heo. Tng giá tr là: 227.356.130 đồng (hai trăm hai mươi
by triu ba trăm năm mươi sáu nghìn một trăm ba mươi đng).
Bà Lê Kim đưc s hu s tiền 113.678.065 đồng (một trăm mười ba triu
sáu trăm bảy mươi tám nghìn không trăm sáu mươi lăm đng). Ông Nguyễn Văn
H đưc s hu s tiền 113.678.065 đồng (một trăm mười ba triệu sáu trăm bảy
mươi tám nghìn không trăm sáu mươi lăm đồng).
Buc Kim nghĩa vụ hoàn tr li cho ông Nguyễn Văn H s tin
113.678.065 đồng (một trăm mười ba triệu sáu trăm bảy mươi tám nghìn không
trăm sáu mươi lăm đồng).
Bà Lê Kim đưc s hu toàn b tài sản: 01 căn nhà tin chế, mái che, hàng
rào, thùng loa ko kéo, các ô chung heo.
K t ngày bn án có hiu lc pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyn ch động ra quyết định thi hành án) hoc k t ngày có đơn yêu
cu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khon tin phi tr cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tt c các khon tin, hàng
tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành
án theo mc lãi suất quy định ti khon 2 Điều 468 B lut Dân s năm 2015.
3.2. Không chp nhn yêu cu phân chia tài sn ca ông nguyễn Văn H đối
vi các tài sn gm: Giá tr 30.000 con lươn, câyc ha tiển, máy phát điện, 10
ô chuồng lươn và phần đất ti tha s 99 din tích 606,3m
2
, loại đất CLN đất chưa
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất (theo Mảnh trích đo địa chính s
116/CHK ngày 25/10/2024).
3.3. Đình chỉ mt phn yêu cu chia tài sn chung ca Kim đối vi
ông Nguyễn Văn H v vic yêu cu phân chia 05 công đất rung.
3.4. Đình chỉ mt phn yêu cu chia tài sn chung ca ông Nguyễn Văn H đối
vi bà Lê Kim v vic yêu cu phân chia giá tr 25.000 con lươn, số tin bán 45
con heo là 138.000.000 đồng (một trăm ba mươi tám triệu đồng) và 10 (mười) ch
vàng 18k (n trang).
9
3.4. Công nhn quyn s dụng đất cho bà Lê Kim phần đất ti v trí I din
tích 552,3m
2
(trong đó 77,6m2 đt thuc ch gii quy hoch giao thông), phn
đất ti v trí II din tích 54m
2
(thuộc đất ven kênh) loại đất CLN, t bản đồ s 4 đt
ta lc ti p D, T, huyn L, tnh Hu Giang, phần đất chưa được cp giy chng
nhn quyn s dụng đất. (Kèm theo Mảnh trích đo đa chính s 116/CHK ngày
25/10/2024).
Kim đưc quyn liên h cơ quan có thẩm quyền đ thc hin kê khai
đăng ký và thực hin các th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đt theo quy
định ca pháp lut.
4. V n chung: Công nhn s t nguyn tha thun ca Ngân hàng Thương
mi c phn K1 Kim ông Nguyễn Văn H v vic tranh chp hp
đồng tín dng.
Nguyên đơn Lê Kim và b đơn ông Nguyễn Văn H cùng có nghĩa vụ tr
n cho Ngân hàng thương mại c phn K1 s tiền 142.377.468 đồng (một trăm
bốn mươi hai triệu ba trăm bảy mươi by nghìn bốn trăm sáu mươi tám đng).
Trong đó: Vốn gốc 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng) lãi
20.377.468 đồng (hai mươi triệu ba trăm bảy ơi bảy nghìn bốn trăm sáu mươi
tám đồng).
Kim trách nhim tr cho Ngân hàng thương mại c phn K1 s
tiền 71.188.734 đồng (bảy mươi mốt triu một trăm m mươi tám nghìn bảy trăm
ba mươi bốn đồng). Trong đó: Vốn gốc là 60.000.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày
13/5/2025 là 11.188.734 đồng (mười mt triu một trăm tám mươi tám nghìn bảy
trăm ba mươi bốn đồng).
Buc ông Nguyễn Văn H trách nhim tr cho Ngân hàng K1 s tin
71.188.734 đồng (bảy mươi mt triu một trăm m mươi tám nghìn bảy trăm ba
mươi bốn đồng). Trong đó: Vốn gốc 60.000.000 đồng, lãi tạm tính đến ngày
13/5/2025 là 11.188.734 đồng (mười mt triu một trăm tám mươi tám nghìn bảy
trăm ba mươi bốn đồng).
K t ngày tiếp theo ca ngày xét x thẩm, khách hàng vay còn phi tiếp
tc chu khon tin lãi quá hn ca s tin n gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
sut mà các bên tha thun trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong
khon n gốc này. Trường hp trong hợp đồng tín dng, các bên có tha thun v
việc điều chnh lãi sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng cho vay thì lãi
sut khách hàng vay phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi sut
ca Ngân hàng cho vay.
10
5. Chưa xem xét đối vi s tin c đất 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)
ca ông Phm Kim C do chưa phát sinh tranh chp. Dành quyn khi kin cho ông
Phm Kim C đối vi bà Lê Kim và ông Nguyễn Văn H theo quy định pháp lut
v tranh chp hợp đồng cm c khi các bên phát sinh tranh chp.
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, chi pt tng khác, quyền, nghĩa vụ
thi hành án, quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 26/5/2025, b đơn ông Nguyễn Văn H đơn kháng cáo Bản án thẩm.
Ni dung yêu cu cp phúc thm sa mt phn bản án sơ thẩm, yêu cầu xác định
s tiền bán lươn (30.000 con, lợi nhun sau khi tr chi phí còn li nhun
350.000.000 đồng), 01 cây nước ho tiễn, 01 máy phát điện, các chuồng nuôi lươn
là tài sn chung ca v chng. Yêu cầu chia đôi các tài sản trên.
Ti phiên tòa phúc thm:
Bị đơn Nguyễn Văn H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét
xử sửa bản án sơ thẩm, xác định số tiền bán lươn (30.000 con, lợi nhuận sau khi trừ
chi phí còn lợi nhuận 350.000.000 đồng), 01 cây nước hotiễn, 01 máy phát
điện, các chuồng nuôi lươn là tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu được chia đôi
theo quy định pháp luật.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: Đối với giá trị
của 30.000 con lươn thì bà đã thừa nhận các ô chuồng nuôi lươn của vợ chồng
bà, nên 30.000 con lươn được nuôi trong chuồng lươn cũng của vợ chồng ông
H, ngoài ra, anh K cho rằng lươn do anh K nuôi và bán nhưng anh K không biết số
lượng lươn, không biết số tiền bán lươn không phù hợp với thực tế của người
bán lươn. Ông B4, ông L1 và ông H trình bày mâu thuẫn với lời trình bày của ông
K. Ngoài ra, tại phiên tòa phúc thẩm cung cấp 01 bản tự khai của ông Nguyễn
Thành D người trực tiếp được ông H thuê đxây dựng các chuồng nuôi lươn nên
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét lại các lời khai trên công nhận đây tài sản
chung của vợ chồng ông H, bà chia đôi theo quy định pháp luật; Đối với 01
cây nước hoả tiễn, 01 máy phát điện thì không có chứng minh nên đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ các quy định pháp luật để giải quyết.
Nguyên đơn Kim đnghị Hội đồng xét xphúc thẩm không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Nguyễn Văn H, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn K trình bày: Đối vi
s tiền bán 30.000 con lươn, máy phát đin, cây nước ha tin các ô chung
nuôi lươn tài sn ca anh K, không phi ca ông H nên không đồng ý
phân chia theo yêu cu ca ông H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ phát biểu quan điểm:
11
Về tố tụng, từ khi thụ đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký, đương sự đã tiến hành đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 01 Điều 308 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án, qua kết qu tranh
tng ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Cần Thơ,
Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1]. V th tc t tng:
Sau khi xét x thẩm, b đơn ông Nguyễn Văn H đơn kháng cáo đúng
theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 ca B lut T tng dân s năm 2015 nên
đưc xem là hp l và được chp nhn xem xét theo trình t phúc thm.
[2]. Xét kháng cáo ca b đơn ông Nguyễn Văn H:
[2.1] Ông H kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm xác định số tiền
bán lươn (30.000 con, lợi nhuận sau khi trừ chi phí còn lợi nhuận 350.000.000
đồng), 01 cây nước hoả tiễn, 01 máy phát điện, các chuồng nuôi lươn tài sản
chung của vợ chồng và chia đôi theo quy định pháp luật. Nguyên đơn Kim
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn K không đồng ý cho rằng
đây là tài sản riêng của anh K nên không đồng ý phân chia.
[2.2] Tại phiên tòa phúc thẩm ông H có cung cấp 01 Bản tự khai của ông
Nguyễn Thành D đchứng minh rằng ông H là người trực tiếp thuê ông D xây
dựng các chuồng nuôi lươn; Bản tự khai trên là được đánh máy có chữ ký tên “D”.
Xét thấy tài liệu trên chưa đảm bảo sự khách quan không căn cứ xác định
được văn bản trên phải do ông D làm tên hay không, ông D mối quan
hệ như thế nào với các đương strong vụ án, vậy Tòa án sẽ căn cứ vào các chứng
cứ khác có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.
[2.3] Quá trình gii quyết v án ông Hoàng cung C1 giy thng s ng
lươn ngày 20/11/2024 có ông Vũ Văn B4 xác nhận có mua lươn ca ông H, bà .
Tuy nhiên, qua xác minh của Tòa án đi vi ông Vũ Văn B4 (bút lc 49) th hin
ông B4 ch người đến bắt lươn cân số ợng lươn theo yêu cầu ca anh
Duy L1 vì ông B4 làm thuê cho anh L1, còn t kê s ợng lươn khi cân là do ông
H nh ông B4 ghi li dùm sau khi ông B4 cân lươn xong, ông B4 không mua bán
giao dch vi ông H hay Ả. Qua xác minh đối anh L1 (bút lc 50) th hin
anh L1 là ch đại lý cung ng thức ăn và lươn giống, đồng thi gii thiu thu mua
lươn tht, anh L1 giao dch mua bán thức ăn lươn ging cho anh K khong 3-4
năm nay và cũng là ngưi trc tiếp giao dch giá c khi thu mua lươn tht ca anh
12
K, anh L1 không giao dịch mua bán lươn với hay ông H, còn ông B4 người
cân lươn bắt lươn theo yêu cầu ca anh L1. Do đó, chứng c ông Hoàng cung
C1 không được ông B4 và anh L1 tha nhn và mâu thun vi li khai ca ông B4
anh L1, nên ông H cho rng tiền bán 30.000 con lươn tài sản chung ca v
chng ông H, chưa đủ sở xem xét. Ngoài ra, ông H cũng không cung
cấp được hóa đơn chng t th hiện mua máy phát đin hay xây dựng cây nước
ha tin 10 ô chuồng lươn nên không căn c xác định máy phát điện, cây
c ha tin và 10 ô chuồng lươn là tài sản chung ca v chng ông H, . Do
đó, Tòa án cấp thẩm không chp nhn yêu cu ca ông H v vic yêu cu xác
định s tiền bán lươn (30.000 con, li nhun sau khi tr chi phí còn li nhun
350.000.000 đồng), 01 cây nước ho tiễn, 01 máy phát điện, các chuồng nuôi lươn
là tài sn chung ca v chng là có căn cứ.
[3]. T nhng nhận định trên, xét thy b đơn kháng cáo nhưng không cung
cấp được tài liu, chng c mi giá tr pháp nên không sở để chp
nhn kháng cáo ca b đơn.
[4]. Li trình bày của người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn
không có căn c nên không được Hội đồng xét x chp nhn.
[5]. Đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Cần Thơ phù
hp với các quy đnh pháp luật nên được Hội đồng xét x chp nhn.
[6]. V án phí dân s phúc thm: Do kháng cáo không được chp nhn nên
b đơn phải chu án phí phúc thẩm quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết s:
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định
v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Nguyễn Văn H.
Gi nguyên Bản án Hôn nhân gia đình thm s: 51/2025/HNGĐ-ST
ngày 13/5/2025 ca Tòa án nhân dân huyn Long M, tnh Hu Giang.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu phân chia tài sn ca ông nguyễn Văn H đối vi
các tài sn gm: Giá tr 30.000 con lươn, cây nước ha tiển, máy phát điện, 10 ô
chuồng lươn.
2. Án phí dân s phúc thm: B đơn phải np 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đng)
đưc chuyn t tin tm ng án phí sang án phí theo biên lai s 0010622 lp ngày
29 tháng 5 năm 2025 của Chi cc Thi hành án dân s huyn Long M.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
13
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
squyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Các phn nhận đnh và quyết định khác ca bn án sơ thm không b kháng
cáo, kháng ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (ngày 08/8/2025).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Đào Thị Thy
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất