Bản án số 13/2024/KDTM-ST ngày 15/11/2024 của TAND TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/KDTM-ST ngày 15/11/2024 của TAND TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp về xây dựng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xây dựng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Vĩnh Yên (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 13/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/11/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | cong ty BV - Cong ty PT |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 13/2024/KDTM – ST
Ngày 15- 11 - 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng
thi công xây dựng công trình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Trang Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Bình.
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Mai.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Tố Uyên - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thu Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số:
18/2016/TLST – KDTM ngày 22 tháng 6 năm 2016 về việc tranh chấp hợp đồng thi
công công trình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXXST - KDTM
ngày 28 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV.
Địa chỉ: Đường TP, quận BTL, thành phố Hà Nội.
Người diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức T - Giám đốc công ty.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Triệu Thị Bích L - sinh năm
1983, (có mặt).
Trú tại: Phường ĐĐ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng PT.
Địa chỉ: Phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn Th - Giám đốc công ty, (vắng
mặt).
Nơi ở hiện nay: Phường ĐT, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Người làm chứng:
3.1. Ngân hàng Thương mại cổ phần AB, (vắng mặt).
Địa chỉ: Phường ĐK, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
2
3.2. Ông Nguyễn Tiến T – Nguyên giám đốc SNV - Trưởng ban QLDACT
TTLT tỉnh Lai Châu, (vắng mặt).
3.3. Ông Phạm Ngọc Đ - Giám đốc công ty TNHH xây dựng và thương mại
MĐ, (vắng mặt).
Địa chỉ: Phường QT, thành phố LC, tỉnh Lai Châu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 5 năm 2016, đơn khởi kiện bổ sung
đề ngày 10 tháng 6 năm 2016 và các lời khai tiếp theo tại Tòa người đại diện theo
pháp luật của nguyên đơn là Nguyễn Đức T và người đại diện theo ủy quyền của
ông T là bà Triệu Thị Bích L trình bày:
Ngày 06/10/2013, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển BV (gọi
tắt Công ty BV) với công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT (gọi tắt
Công ty PT) có ký hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 15/2013/HĐ-
XD/PT-BV, về việc: Giao nhận thầu thi công xây dựng gói thầu 09: Phần xây
lắp; Công trình: TTLT tỉnh Lai Châu, theo bản vẽ thiết kế (cả phần sửa đổi được
Chủ đầu tư chấp thuận), chỉ dẫn kỹ thuật được mô tả trong Hồ sơ mời thầu của
Chủ đầu tư, hồ sơ dự thầu của công ty PT được Chủ đầu tư chấp thuận đảm bảo
chất lượng, tiến độ và an toàn (dựa trên hợp đồng số: 09 ngày 26/9/2013, giữa
công ty PT và Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu với công ty BV).
- Về nhân sự điều hành, chỉ huy thi công công trình:
Căn cứ vào Hợp đồng số: 15 ở trên, để đảm bảo về vấn đề nhân sự điều
hành, chỉ huy công trình, ngày 08/10/2013, công ty BV đã ra Quyết định về
việc: Giao nhiệm vụ thực hiện gói thầu thi công xây dựng toàn bộ phần xây lắp
– TTLT tỉnh Lai Châu, theo đó công ty đã giao nhiệm vụ cho một số cán bộ
thuộc công ty BV thực hiện công việc sau:
+ Ông Vũ Thanh T – Là đội trưởng trực tiếp thực hiện thi công công trình.
+ Ông Tạ Văn Tr – là cán bộ Công ty được giao làm đội phó.
+ Ông Nguyễn Đức C – là cán bộ Công ty được giao làm cán bộ kỹ thuật.
Thực chất những người trên là cán bộ, nhân viên thuộc công ty BV được
giao trực tiếp thi công gói thầu công trình theo Hợp đồng số: 15 và được đứng
dưới danh nghĩa là Ban chỉ huy Công trình của công ty PT. Vì vậy, công ty PT
cũng thống nhất và ra Quyết định về việc thành lập Ban chỉ huy công trường và
thành lập tổ nghiệm thu nội bộ - Công trình Trung tâm lữu trữ tỉnh Lai Châu,
đối với những nhân sự nêu trên của công ty BV, cùng theo đó dưới danh nghĩa
của công ty PT, công ty PT đã giao cho ông Vũ Thanh T là chỉ huy trưởng công
trình (tổ trưởng), ông Tạ Văn Tr là Phó chỉ huy trưởng (tổ phó) và ông Nguyễn
Đức C là cán bộ kỹ thuật (tổ viên).
- Nội dung hợp đồng số 15 thể hiện:
3
Công ty BV đồng ý nhận thực hiện việc thi công xây dựng toàn bộ phần
xây lắp của gói thầu số 9 - Công trình: TTLT tỉnh Lai Châu theo bản vẽ thiết kế
(kể cả phần sửa đổi được Chủ đầu tư chấp thuận).
Công ty BV được thụ hưởng tất cả các quyền lợi mà bên công ty PT được
hưởng từ Chủ đầu tư theo qui định trong hợp đồng chính sau khi trừ đi giá trị
giảm thầu (theo phụ lục của hợp đồng số 15/2013/HĐ -XD).
Điều 1.15: Quyền thụ hưởng là: quyền thụ hưởng về kinh tế từ hợp đồng chính
trong đó công ty PT (BÊN A) là 17%, công ty BV (BÊN B) được hưởng 83% giá trị
của các đợt tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng chính.
Điều 4: Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng: Thời gian thi công xây
dựng công trình 18 tháng, kể từ ngày hợp đồng chính có hiệu lực pháp luật.
Điều 5: Giá Hợp đồng, tạm ứng và thanh toán:
- Tổng giá trị hợp đồng là: 25.955.496.000đồng.
Tạm ứng: Khi được chủ đầu tư tạm ứng, công ty PT ngoài việc được giữ
quyền thụ hưởng của mình còn được thu trước một phần giá trị giảm thầu: Tổng
giá trị mà công ty PT được giữ là 1.500.000.000đồng, số tiền còn lại sẽ được
công ty PT chuyển cho Công ty BV.
- Thanh toán: Khi được chủ đầu tư thanh toán đợt 1, công ty PT ngoài việc được
giữ quyền thụ hưởng của mình thì còn được thu tiếp một phần giá trị giảm thầu: Tổng
giá trị mà công ty PT được giữ là: 1.500.000.000đồng, toàn bộ số tiền còn lại công ty
PT có trách nhiệm thanh toán hết cho Công ty BV.
- Từ lần thanh toán đợt 2 của chủ đầu tư, giá trị của các bên được hưởng
của từng đợt thanh toán được tính như sau:
+ Giá trị (BÊN A) là công ty PT được hưởng = Quyền thụ hưởng BÊN A -
Giá trị thu hồi tiền giảm thầu thu trước + Giá trị đối trừ công nợ của bên thứ 3
(nếu có).
+ Giá trị (BÊN B) là công ty BV được hưởng = Giá trị được chủ đầu tư thanh
toán - Quyền thụ hưởng của (BÊN A) công ty PT + Giá trị thu hồi tiền giảm thầu thu
trước - trừ đi giá trị đối trừ công nợ của bên thứ 3 (nếu có).
Thời hạn thanh toán:
a. Công ty PT thanh toán cho công ty BV trong vòng 03 ngày làm việc, kể
từ ngày Chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán tiền về tài khoản cho công ty PT.
b. Công ty PT chậm thanh toán 07 ngày sau thời hạn theo qui định tại
điểm a nêu trên thì phải bồi thường cho công ty BV theo lãi suất quá hạn 36,5%
/ năm, áp dụng từ ngày đầu tiên chậm thanh toán.
Điều 9. Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng:
Việc tạm ngừng hoặc chấm dứt hợp đồng này chỉ được thực hiện khi và
chỉ khi Chủ đầu tư tạm ngừng hoặc chấm dứt hợp đồng chính. Việc tạm ngừng
4
và chấm dứt hợp đồng này có hiệu lực và được thực hiện tương ứng với các điều
khoản được qui định tại Điều 17 của hợp đồng chính.
* Ngày 02/01/2014, công ty PT, công ty BV và Ngân hàng Thương mại cổ phần
AB - Chi nhánh Vĩnh Phúc (VBBANK) cùng ký cam kết giải ngân số: 01/CK –GN dựa
trên Hợp đồng số: 15 và Hợp đồng số: 09 của gói thầu số: 09 công trình: TTLT tỉnh Lai
Châu, qui định tại Điều 1: Điều kiện giải ngân:
- Biên bản xác nhận khối lượng tiền về giữa hai bên.
- Biên bản đề nghị giải ngân giữa hai bên gửi đến ngân hàng.
Ngân hàng chỉ giải ngân khi đáp ứng đủ điều kiện nêu trên.
* Trong quá trình thực hiện hợp đồng số: 15, Công ty BV đã thực hiện
được những công việc sau: Khối lượng hoàn thành được Chủ đầu tư nghiệm thu
thanh toán đợt 1 vào ngày 31/12/2013 là: 5.988.210.000đồng.
Sau đó giữa Công ty BV và Công ty PT có hồ sơ thanh toán đợt 1 được
hai bên ký kết ngày 31/12/2014, cụ thể: 5.988.210.000đ x 83% = 4.970.214.000,
đồng.
Hai bên thỏa thuận:
- Công ty PT được giữ lại: 1.500.000.000đồng.
- Công ty BV được thanh toán: 3.988.210.000đồng.
Công ty PT mới thanh toán cho Công ty BV 03 lần được tổng số tiền là:
3.418.000.000đồng cụ thể: Theo 03 giấy báo có của Ngân hàng AB ngày
25/01/2014, với số tiền là 1.300.000.000đồng; ngày 02/4/2014, số tiền là
1.200.000.000đồng và ngày 16/7/2014, số tiền là 918.000.000, đồng.
*Về khối lượng thanh toán đợt 2 đã được Chủ đầu tư thanh toán về Ngân
hàng AB, Công ty BV đưa ra những căn cứ như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ thi công, nghiệm thu và hồ sơ thanh toán đợt 2 giữa Chủ đầu
tư với công ty PT, trong đó đại diện của Công ty BV có ông Vũ Thanh T là người của
công ty BV chịu trách nhiệm chỉ huy trưởng công trường đã thực hiện việc nghiệm thu
khối lượng thi công đợt 2 trực tiếp với cán bộ ban quản lý dự án của Chủ đầu tư (Tài
liệu chứng minh là: hồ sơ thi công đợt 2, hồ sơ nghiệm thu có chữ ký của ông Vũ
Thanh T và các ông trong ban quản lý dự án của Chủ đầu tư là Hoàng Tuấn A và ông
Trần Văn T).
- Theo hồ sơ thanh toán khối lượng thi công được nghiệm thu công việc
đợt 2 mà công ty BV thực hiện tương ứng với giá trị là: 2.953.743.592đồng là
khối lượng mà công ty BV thực hiện. Sau đó công ty PT ra thông báo, công văn
và quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng đến thời điểm tháng
10/2014, công ty BV phải rời bỏ công trường. Như vậy trước thời điểm lấy lại
công trường thì toàn bộ công trường thi công đều do cán bộ của công ty BV
quản lý và tổ chức thi công.
5
Ngày 14/01/2015, công ty BV có gửi cho Công ty PT công văn số: 1401,
về việc thanh toán công nợ, trong công văn nêu rõ công ty BV đã thực hiện công
việc được chủ đầu tư nghiệm thu đợt 1 và đợt 2 tổng cộng 8.941.950.000đồng,
trong đó giá trị công ty PT được hưởng là: 1.520.131.500đồng, trừ đi số tiền đã
trả 3.418.000.000đồng thì công ty PT còn nợ công ty BV là:
4.003.818.500đồng.
Ngoài ra công ty BV còn cho công ty PT vay số tiền 1.593.000.000đồng,
mục đích để công ty PT phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng thi công công
trình.
Căn cứ theo Hợp đồng số 15 thì giá trị khối lượng mà Công ty BV được
hưởng là: 8.941.958.000đồng x 83% = 7.421.825.140đồng.
Như vậy công ty BV được hưởng là: 8.941.958.000đồng x 83% =
7.412.825.140đồng, nhưng công ty PT mới thanh toán cho công ty BV được số
tiền: 3.418.000.000đồng số tiền còn thiếu chưa thanh toán là
4.003.818.500đồng.
Tại đơn khởi kiện công ty BV yêu cầu công ty PT phải trả cho công ty BV
những khoản sau: 4.003.818.500đồng là số tiền còn chưa thanh toán của Hợp
đồng thi công số: 15 và 1.593.000.000đồng mà công ty BV cho công ty PT vay
để phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng số 09). Tổng cộng là
5.596.818.500đồng.
Ngoài ra công ty BV còn đề nghị Tòa án giải quyết tính lãi của số tiền
chậm thanh toán từng khoản theo lãi suất chậm trả là 150% của Ngân hàng Nhà
nước qui định. Lý do vi phạm điều khoản thanh toán và tiền phạt vi phạm hợp
đồng theo qui của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, vào ngày 10/4/2018 công ty BV và công ty PT
có đơn đề nghị giải ngân gửi đến Ngân hang Thương mại cổ phần AB – chi nhánh Vĩnh
Phúc thống nhất nội dung: Hai bên thống nhất phân chia số tiền: 1.744.667.000đồng
được Chủ đầu tư – Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu thanh toán theo Hồ sơ thanh toán (đợt 2)
công trình TTLT tỉnh Lai Châu như sau:
+ Số tiền công ty PT được sử dụng là: 500.000.000đồng.
+ Số tiền công ty BV được hưởng là: 1.274.667.000đồng. Ngày 18/4/2018
công ty BV đã nhận được số tiền 1.274.667.000đồng.
Như vậy, công ty PT còn nợ công ty BV số tiền: 2.314.154.000đồng là số tiền còn
chưa thanh toán của Hợp đồng thi công số: 15 và 1.593.000.000đồng mà công ty BV cho
công ty PT vay để phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng số 09) và yêu cầu phải chịu tiền lãi
suất chậm trả là 150% theo mức lãi suất của Ngân hàng do vi phạm điều khoản thanh toán
và tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu quy định của pháp luật, phía nguyên đơn thấy rằng:
Đối với khoản tiền vay 1.593.000.000đồng mà công ty BV cho công ty PT vay để
6
phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng số 09, theo nguyên đơn đây là khoản vay riêng
không liên quan đến vụ này nên nguyên đơn sẽ khởi kiện bằng vụ án khác. Phía
nguyên đơn xin được rút yêu cầu đối với khoản tiền trên. Đề nghị Tòa án không xem
xét khoản vay trên trong vụ án này.
Nay, công ty BV chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết về việc tranh chấp Hợp
đồng thi công xây dựng, buộc công ty PT phải trả cho công ty BV số tiền chưa
thanh toán của Hợp đồng thi công số: 15 là: 2.314.154.000 đồng và yêu cầu
công ty PT phải chịu tiền lãi theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là
9%/năm kể từ ngày 01/5/2018 đến khi xét xử sơ thẩm do vi phạm điều khoản
thanh toán và tiền phạt vi phạm hợp đồng. Kể từ sau ngày xét xử sơ thẩm nếu
công ty PT vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì yêu cầu công ty PT phải trả lãi theo quy
định của pháp luật là 9%/ năm trên số tiền còn nợ.
* Người đại diện theo pháp luật của công ty PT ông Phạm Văn Th vắng
mặt tại phiên tòa nhưng quá trình giải quyết vụ án ông Thắng trình bày:
Ngày 26/9/2013 công ty PT có ký kết Hợp đồng số: 09/2013/HĐ-XD giữa sở nội vụ
Tỉnh Lai Châu và công ty TNHH Tư vấn - Xây dựng PT (gọi tắt là công ty PT) về việc thi
công xây dựng gói thầu số 09 công trình TTLT Tỉnh Lai Châu. Giá trị hợp đồng:
31.271.682.000đồng.
Ngày 06/10/2016 công ty PT kỹ kiết Hợp đồng thi công xây dựng số: 15/2013/HĐ-
XD/PT-BV với công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển BV (gọi tắt là công ty BV) về
việc thi công xây dựng gói thầu số 09 công trình TTLT Tỉnh Lai Châu. Giá trị gói thầu:
25.955.496.000đồng.
Ngày 02/1/2014 công ty PT cùng với công ty BV, ngân hàng AB – chi nhánh Vĩnh
Phúc ký cam kết giải ngân số: 01/CK-GN dựa trên Hợp đồng số 15 và hợp đồng số 09 của
gói thầu số 09 công trình TTLT tỉnh Lai Châu.
Tại Điều 5, khoản 5.3 về việc thanh toán tạm ứng của Hợp đồng số 15 thì
Bên A (Công ty PT) được hưởng trước 3.000.000.000đồng. Từ tạm ứng và các đợt
thanh toán.
Ngày 31/12/2013 công ty BV đã thực hiện Hợp đồng số 15 được khối lượng
theo Hồ sơ thanh toán đợt 1 giữa công ty BV và công ty PT. Giá trị thanh toán:
4.970.214.000đồng. Do nguồn vốn ngân sách tỉnh Lai Châu năm 2013 không bố trí
đủ để thanh toán hết giá trị trên, mặt khác gói thầu vẫn còn dư nên mới chỉ thanh
toán: 4.115.000.000đồng về tài khoản công ty PT mở tại Ngân hàng AB ngày
22/1/2014.
Theo cam kết Giải Ngân thì công ty PT và công ty BV đã gửi công văn đề nghị thanh
toán tới Ngân hàng AB với giá trị như sau: Công ty PT: 1.500.000.000đồng; Công ty BV:
2.515.000.000đồng. Xong không biết vì lý do gì mà Ngân hàng chỉ chuyển cho Công ty PT
1.500.000.000đồng và công ty BV là 1.300.000.000đồng. Sau đó vừa đến dịp tết nguyên
đáng nên công ty chúng PT và Công ty BV không tìm hiểu thêm nữa.
7
Ngày 28/2/2014 công ty BV mới bắt đầu cho một vài người lên công trường (TTLT
tỉnh Lai Châu) để dọn dẹp chuẩn bị triển khai tiếp.
Ngày 2/4/2014 Ngân hàng trả nốt số tiền còn lại đã giữ từ ngày 22/1/2014 cho công
ty BV. Sau khi nhận được tiền nhưng công ty BV vẫn không triển khai thi công mà từ ngày
28/2/2024 chỉ đưa một vài người và thuê thêm vài nhân công bản địa dọn dẹp cũng như
trông coi công trình.
Ngày 18/4/2014 Ban quản lý dự án đã tiến hành kiểm tra công trình và kết luận từ
ngày 15/3/2014 đến nay nhà thầu không thi công và không có lý do.
Ngày 25/5/2014 công ty PT gửi thông báo số: 120-TB về việc tạm giữ ký quỹ tiền
bảo lãnh do nhà thầu không triển khai thi công và yêu cầu nhà thầu thực hiện theo đúng tiến
độ.
Ngày 28/5/2014 các bên tiếp tục kiểm tra lập biên bản hiện trường ghi nhận công ty
BV dừng thi công, cùng ngày chủ đầu tư cùng với ban quản lý dự án, công ty PT đã họp về
tiến độ.
Ngày 28/5/2014 sau khi họp với chủ đầu tư công ty PT đã ra thông báo số: 126-TB
về việc đình chỉ thi công với công ty BV của gói thầu số 09 công trình TTLT tỉnh Lai Châu.
Ngày 2/6/2014 tiếp tục kiểm tra tại công trường về một lần nữa khẳng định công ty
BV hoàn toàn không triển khai thi công.
Ngày 03/6/2014 trước tình hình cấp bách của công trường cũng như tình hình tài
chính khó khăn của công ty BV, công ty PT đã hỗ trợ cho công ty BV bằng hình thức cấp
vật liệu xi măng sắt thép phục vụ thi công (có trứng từ giao nhận hàng).
Ngày 16/7/2014 công ty PT tiếp tục chuyển: 918.000.000đồng cho công ty BV để tạo
điều kiện về kinh tế cho công ty BV triển khai tiếp dự án.
Sau khi nhận được vật liệu và được tiền nhưng công ty BV vẫn không triển khai mà
còn dùng tiền vào việc khác không đưa vào công trình. Sau đó công ty PT yêu cầu công ty
BV phải có bản cam kết về tiến độ gửi đến công ty PT trước ngày 25/7/2014. Xong tới tận
ngày 18/8/2014 công ty BV mới ký bản cam kết.
Ngày 05/9/2014 chủ đầu tư, ban quản lý dự án đã đi kiểm tra công trường. Tại công
trường đã lập biên bản hiện trường và trong biên bản đã nêu tình hình thi công đã chậm 5
tháng so với tiến độ, thiết bị máy móc, vật tư, nhân công ở tại công trường không đủ để đáp
ứng được tiến độ.
Qua rất nhiều đợt kiểm tra của chủ đầu tư và ban quản lý dự án cũng như công ty PT
thì khẳng định công ty BV thi công không đủ tài chính, thiết bị máy móc cũng như nhân
công để thực hiện dự án.
Theo luật xây dựng quy định nhà thầu không triển khai liên tục trong 15
ngày, không đáp ứng được tiến độ của dự án thì bên giao thầu có quyền chấm dứt
Hợp đồng. Áp vào Hợp đồng số 15 thì Điều 9 của Hợp đồng cũng như Điều 17.2
khoản b, khoản c của Hợp đồng 09.
Vậy công ty PT ra quyết định số: 06 ngày 29/9/2014 chấm dứt hợp đồng với công ty
8
BV. Trong quyết định tại Điều 3 có nêu “yêu cầu công ty BV cử cán bộ kỹ thuật để dối chiếu
các khối lượng còn lại” (nếu có) xong công ty BV cũng không cử bất kỳ ai đến.
Ngày 30/9/2014 công ty PT có ra thông báo số: 09 về việc chấm dứt toàn bộ hiệu lực
của Hợp đồng số 15 tới Ngân hàng AB bao gồm cả cam kết giải Ngân. Xong không thấy
Ngân hàng trả lời bằng bất kỳ văn bản nào. Ngày 10/10/2014 công ty PT ra thông báo số 10
yêu cầu đích danh Giám đốc công ty BV lên tại công trường để đối chiếu công nợ và giải
quyết những tồn đọng còn lại tại công trường. Một lần nữa công ty BV lại không hợp tác.
Ngày 10/10/2014 công ty PT có gửi công văn số: 25/CV-CT tới chủ đầu tư về việc
xin ký hợp đồng nhà thầu phụ thi công gói thầu số 09 công trình TTLT tỉnh Lai Châu và chủ
đầu tư cũng gửi thông báo cho ngân hàng AB bằng công văn số: 1396 ngày 13/10/2014 về
việc bổ sung nhà thầu phụ gói thầu 09 công trình TTLT tỉnh Lai Châu và được ngân hàng
đồng ý.
Ngày 21/10/2014 chủ đầu tư bằng công văn số: 1439 ngày 21/10/2014 đã chấp thuận
ký hợp đồng thầu phụ thi công gói thầu số 09.
Tháng 12/2014 công ty PT đã thay đổi thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hủy bỏ thư bảo
lãnh thực hiện hợp đồng số MD1336000115 ngày 26/9/2013 của ngân hàng TMCP AB - chi
nhánh Vĩnh Phúc thay bằng thư bảo lãnh của ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh
Lai Châu. Việc này đã được ngân hàng TMCP AB – chi nhánh Vĩnh Phúc đồng ý thể hiện bằng
công văn: 35 ngày 29/12/2014 gửi Sở nội vụ tỉnh Lai Châu.
Ngày 30/12/2014 công ty PT đã lập cam kết mới và được chủ đầu tư chấp thuận. Nội
dung của cam kết cho phép nhà thầu thi công, công ty PT chuyển toàn bộ số tiền về tài
khoản mở tại ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Lai Châu. Đồng thời ngày
30/12/2014 chủ đầu tư cũng gửi công văn thông báo số: 1811/SNV-VTLT ngày 30/12/2014
thông báo thay đổi số tài khoản của hợp đồng 09 ngày 26/9/2013 công trình TTLT tỉnh Lai
Châu tới các đơn vị có liên quan.
Như vậy kể từ ngày 29/9/2014 công ty BV không còn bất cứ sự việc nào liên quan
đến việc thi công công trình TTLT tỉnh Lai Châu của chủ đầu tư (Sở nội vụ). Nên khối
lượng thanh toán đợt 2 vào tháng 12/2014 về tài khoản của công ty PT mở tại ngân hàng AB
không liên quan đến công ty BV và cam kết giải ngân của ngân hàng AB - chi nhánh Vĩnh
Phúc.
Sau đây là khối lượng công nợ giữa công ty PT và công ty BV.
- Khối lượng công ty BV thực hiện được theo thanh toán đợt 1 ngày 31/12/2013 được
ký kết giữa công ty BV và công ty PT dựa trên hợp đồng số 15 là: 4.970.214.000đồng.
- Hóa đơn công ty BV đã xuất còn thiếu theo khối lượng thanh toán đợt 1:
4.970.214.000đồng - (2.011.327.000đồng + 2.026.042.000đồng) = 932.845.000 đồng x 10%
= 93.284.500đồng.
- Số tiền công ty PT đã chuyển tổng các đợt: 3.418.000.000đồng.
- Số tiền chờ quyết toán là 5% khối lượng đã nghiệm thu là: 4.970.214.000 x 5% =
284.510.000đồng.
9
- Số tiền bảo hành khối lượng đã nghiệm thu là 5%: 4.970.214.000 × 5% =
284.510.000đồng.
- Theo hợp đồng số 15 tại Điều khoản 5.3 thì công ty PT được hưởng
3.000.000.000đồng trước từ tiền tạm ứng và quyền thụ hưởng của các đợt thanh toán.
- Số tiền công ty BV còn phải nộp trả cho công ty PT: (93.284.500 + 3.418.000.000đồng +
284.510.000đồng + 284.510.000đồng + 3.000.000.000đồng) - 4.970.214.000đồng =
2.110.090.500đồng.
+ Theo Bộ luật Xây dựng quy định bên vi phạm hợp đồng làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tài chính cũng như uy tin của công ty với chủ đầu tư, vì vậy công ty PT quyết định
đưa ra mức phạt 10% giá trị vi phạm, cụ thể: 25.955.496.000đồng - 4.970.214.000đồng =
20.985.282.000đồng x 10% = 2.098.528.000đồng.
Công ty PT để nghị với quý tòa những nội dung sau:
- Đề nghị tòa án xem xét, giải quyết số tiền: 1.744.667.000đồng đang bị ngân hàng
AB - chi nhánh Vĩnh Phúc tạm giữ trái phép.
- Đề nghị tòa án xem xét giải quyết số tiền công ty BV còn thiếu chưa nộp cho công
ty PT là: 2.110.090.500đồng và số tiền vi phạm hợp đồng của công ty BV là:
2.098.528.000đồng.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 18 tháng 4 năm 2018 ông Thắng trình bày: Tại bản
tự khai năm 2016 và các lần hòa giải tại tòa án năm 2016 ông có đề nghị Tòa án xem xét các
nội dung sau: Đề nghị xem xét, giải quyết số tiền: 1.744.667.000đồng đang bị ngân hàng AB
- chi nhánh Vĩnh Phúc tạm giữ trái phép; Đề nghị xem xét giải quyết số tiền công ty BV còn
thiếu chưa nộp cho công ty PT là: 2.110.090.500đồng và số tiền vi phạm hợp đồng của công
ty BV là: 2.098.528.000đồng.
Đến nay số tiền 1.744.667.000đồng đang bị ngân hàng AB - chi nhánh Vĩnh Phúc
tạm giữ đã được giải ngân toàn bộ cho công ty PT và công ty BV vào ngày 18/4/2018 nên
công ty PT không đề nghị Tòa án giải quyết số tiền trên.
Còn đối với số tiền công ty BV còn thiếu chưa nộp cho công ty PT là:
2.110.090.500đồng và số tiền vi phạm hợp đồng của công ty BV là: 2.098.528.000đồng. Tại
biên bản thỏa thuận ngày 23/3/2018 giữa ba công ty là công ty PT, công ty BV và công ty
MĐ đã thống nhất được giá trị hoàn thành khối lượng công việc của đợt 1 và đợt 2. Không
có tranh chấp và thắc mắc gì. Ông thấy rằng, mặc dù trước đó công ty BV có vi phạm về tiến
độ thi công, vi phạm về thời hạn thi công nhưng sau đó công ty PT được sự đồng ý của chủ
đầu tư đã thuê nhà thầu phụ là công ty MĐ để tiếp tục thực hiện thi công công trình nên việc
vi phạm về thời hạn như ông đã trình bày trước đây tại biên bản hòa giải và bản tự khai năm
2016 không gây thiệt hại gì cho công ty PT và chủ đầu tư nên công ty BV không phải chịu
phạt theo quy định tại Điều 21 của Hợp đồng số: 09.
Hiện tại công ty PT đã được chủ đầu tư thanh toán toàn bộ số tiền thi công theo Hợp
đồng sống: 09 và Hợp đồng số: 15 vào ngày 23/01/2017. Với yêu cầu khởi kiện của công ty
BV ông có ý kiến như sau: Do hiện tại công ty PT đang gặp khó khăn nên công ty xin khất
10
nợ số tiền còn thiếu. Còn đối với yêu cầu tiền lãi phạt hợp đồng thì ông đề nghị giải quyết
theo quy định của pháp luật.
* Đại diện theo ủy quyền Ngân hàng Thương mại cổ phần AB trình bày:
Ngày 02/01/2014, Ngân hàng thương mại cổ phần AB - Chi nhánh Vĩnh Phúc
(sau đây gọi tắt là ABBANK) cùng công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT
(gọi tắt là công ty PT) và công ty cổ phần đầu tư và phát triển BV (goi tắt là công ty BV)
đã ký cam kết giải ngân số: 01/CKGN về việc cam kết giải ngân thanh toán của gói thầu
số: 09: Toàn bộ phần xây lắp công trình: TTLT lỉnh Lai Châu.
Theo đó, ABBANK đã phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng số: MD
1336000115 ngày 26/12/2013 với nội dung như sau: Giá trị phát hành bảo lãnh:
1.563.584.100 đồng; Thời hạn bảo lãnh: Từ 26/09/2013 – 26/03/2015; Mục đích phát
hành: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Để đảm bảo việc quản lý dòng tiền thanh toán từ Chủ đầu tư (Sở nội vụ tỉnh Lai
Châu) được phân chia theo đúng thỏa thuận, Nguyên đơn và Bị đơn cùng thống nhất và
cam kết với Chủ đầu tư thanh toán giá trị công trình vào tài khoản duy nhất số
0591004099007 của công ty PT mở tại ABBANK (thực hiện theo cam kết giải ngân số:
01/CKGN ngày 02/01/2014 đã ký giữa các bên).
Nay, Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đang giải quyết vụ án
về việc tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình giữa nguyên đơn là công ty cổ
phần xây dựng và phát triển BV với bị đơn là công ty TNHH Tư vấn xây dựng PT.
ABBANK có ý kiến như sau:
Theo Điều 1: Điều kiện giải ngân của Cam kết giải ngân số: 01/CKGN ngày
02/01/2014: Hợp đồng thi công công xây dựng công trình số15/2013/HĐ-XD-PT-BV ngày
06/10/2013 giữa công ty PT và công ty BV (Điều 5 về thanh toán tạm ứng hợp đồng) thì số
tiền phong tỏa chỉ có thể được giải tỏa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Biên bản xác nhận
tiền về giữa hai bên; Văn bản để nghị giải ngân giữa hai bên gửi đến Ngân hàng.
- Tính đến ngày 14/9/2016, số tiền còn tồn tại tài khoản của công ty PT là
1.7.44.667.000đồng
Như vậy, Ngân hàng chỉ giải tỏa số tiền đã phong tỏa khi cả công ty BV và công
ty PT đều phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Theo Điều 2: Các thỏa thuận khác của cam kết giải ngân số 01/CKGN ngày
02/01/2014:
Trong mọi trường hợp, nếu Ngân hàng chưa nhận đủ các văn bản nêu tại Điều 1
thì toàn bộ khối lượng tiền về Ngân hàng sẽ giữ lại. Ngân hàng chỉ giải ngân khi đáp ứng
đủ điều kiện nêu trong điều 1.
Mọi thay đổi liên quan đến cam kết phải được sự chấp thuận của hai bên gửi đến
Ngân hàng bằng văn bản.
Việc tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình giữa công ty BV với công ty
PT đã gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp với ABBANK.
11
Kể từ ngày Thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng số MD 1336000115 ngày 26/12/2013 hết
hạn song các bên được ABBANK bảo lãnh vẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình để
giải tỏa tài khoản đã phong tỏa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của ABBANK.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như đảm bảo hoạt động kinh doanh.
Bằng đơn này, ABBANK kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết các yêu cầu như sau:
- Đề nghị công ty BV và công ty PT phải thực hiện các thỏa thuận theo đúng Cam kết
giải ngân số: 01/CKGN ngày 02/01/2014 để thực hiện giải tỏa tài khoản đã phong tỏa và
hoàn trả lại số tiền mà ABBANK đã phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngày 06/6/2024 Ngân hàng ABBANK có trình bày ý kiến:
+ Tài khoản 0591004099007 mang tên công ty TNHH tư vấn xây dựng PT đã
được đóng trên hệ thống từ ngày 06/8/2018. Tại thời điểm đóng số dư tài khoản là 0
đồng.
+ Do tài khoản nêu trên không còn số dư nên ABBANK Vĩnh Phúc không đưa ra
quan điểm và không cử đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ngoài ra, phía Ngân hàng có giao nộp cho Tòa án các tài liệu gồm: Đề nghị giải
ngân số: 03/2018/ĐNGN ngày 10/4/2018 giữa công ty TNHH tư vấn xây dựng PT
(người đại diện theo pháp luật là ông Phạm Văn Th) và công ty CP đầu tư xây dựng và
phát triển BV (người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Toàn). Hai bên có thống
nhất phân chia số tiền: 1.744.667.000đồng được chủ đầu tư Sở nội vụ tỉnh Lai Châu
thanh toán theo Hồ sơ thanh toán (đợt 2) công trình TTLT tỉnh Lai Châu như sau: Công
ty PT được sử dụng số tiền là 500.000.000đồng; Công ty BV được hưởng số tiền là
1.274.667.000đồng.
Công ty PT tại đây đồng ý chỉ thị và ủy nhiệm cho Ngân hàng AB – Chi nhánh
Vĩnh Phúc thực hiện chuyển số tiền trên về tài khoản số: 01010060890999 mở tại Ngân
hàng AB – chi nhánh Hà Nội của Công ty BV.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 17 tháng 4 năm 2017 ông Nguyễn Tiến T –
Giám đốc Sở nội vụ - Trưởng ban quản lý dự án công trình TTLT tỉnh Lai Châu
trình bày:
Ngày 25/10/2016 Sở nội vụ đã bàn giao tài chính, tài sản Ban quản lý dự án của
công trình TTLT tỉnh Lai Châu về ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và các công trình
dân dụng và công nghiệp. Việc thanh toán công trình do Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tiếp tục thực hiện.
Công trình TTLT thành lập Ban quản lý dự án, (do sở nội vụ thành lập theo Quyết
định số: 199/QĐ – SVN ngày 09/7/2013 gồm: Ông Nguyễn Tiến T – Chức vụ: Giám đốc
sở Nội vụ - Trưởng ban; ông Nguyễn Quang H – Chức vụ: Chi cục trưởng chi cục VT –
LT – thành viên; ông Đỗ Viết Ph – Chức vụ: Chuyên viên – Thành viên; bà Đỗ Thị Hải
Y – chức vụ: P. Trưởng phòng quản lý VT – LT – thành viên; ông Đỗ Viết Ph – chức vụ:
Chuyên viên: thành viên. Đồng thời thuê Ban quản lý xây dựng các công trình của tỉnh tư
12
vẫn quản lý điều hành.
Trong quá trình thi công nhà thầu thi công (Công ty TNHH Tư vấn xây dựng PT)
có vi phạm tiến độ cụ thể: Đơn vị giám sát và chủ đầu tư đã gửi 05 lần công văn yêu cầu
nhà thầu đẩy nhanh tiến độ.
Ngày 30/10/2013; ngày 27/02/2014; ngày 01/4/2014; ngày 08/4/2014 và ngày
09/5/2014, đơn vị giám sát gửi Công văn số: 159, 27, 343, 373 và 481 về việc yêu cầu
nhà thầu (Công ty PT) đầy nhanh tiến độ gói thầu số: 09, công trình TTLT tỉnh Lai Châu.
Hồ sơ nghiệm thu công việc đợt 1 vào ngày 31/12/2013, giá trị nghiệm thu đợt 1
là: 5.988.210.000 đồng, đơn vị thực hiện: Công ty PT.
- Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu có chấp thuận cho công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng
PT ký hợp đồng thầu phụ với Công ty TNHH xây dựng và thương mại MĐ có địa chỉ tại:
Số 57, tổ 3, phường QT, thành phố LC, tỉnh Lai Châu theo Văn bản số: 1439/SNV –
CCVTLT ngày 21/10/2014 theo đề nghị của công ty PT tại Công văn số: 25/CV – CT
ngày 10/10/2014.
Hợp đồng thầu phụ được ký giữa công ty PT với công ty MĐ số: 21/2014/HĐ –
TP ngày 21/10/2014, nội dung công việc: Công ty PT giao cho công ty MĐ thực hiện
việc thi công xây dựng phần còn lại thuộc hạng mục: Nhà kho 5 tầng (bắt đầu từ cos ±
0.00m trở lên). Thời gian thực hiện từ ngày 21/10/2014.
Sau khi ký hợp đồng thầu phụ thì công ty Minh Đạt thực hiện công việc Nhà kho
5 tầng (bắt đầu từ cos ± 0.00m trở lên). Khối lượng giá trị thành tiền: Theo hợp đồng thầu
phụ được ký giữa công ty PT với công ty MĐ là: 13.218.162.000 đồng).
Sở Nội vụ xác định hồ sơ nghiệm thu công việc đợt 2 (nhà kho 5 tầng và nhà làm
việc 3 tầng) gồm 02 nhà thầu thi công thực hiện thi công là: Công ty PT và công ty MĐ
thực hiện. Tổng giá trị: 4.070.301.647 đồng, trong đó: Công ty PT thực hiện:
2.953.743.592 đồng; công ty MĐ thực hiện: 1.116.558.055 đồng.
- Đối với việc công ty BV cung cấp 02 hồ sơ nghiệm thu khác nhau gồm:
+ Đối với hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng (đợt 2), biên bản nghiệm thu công
việc xây dựng nhà kho 5 tầng và nhà làm việc 3 tầng (do công ty BV) cung cấp thể hiện
việc ông Vũ Thanh T là kỹ thuật thi công trực tiếp, các ông Trần Văn T, Hoàng Anh
Tuấn là đại diện đơn vị điều hành dự án ký cán bộ giám sát).
+ Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng (đợt 2), biên bản nghiệm thu công việc
xây dựng nhà kho 5 tầng và nhà làm việc 3 tầng (do Công ty PT cung cấp thể hiện ông
Lê Văn C và ông Phạm Văn D là kỹ thuật thi công trực tiếp, nhà thầu phụ và thi công
trực tiếp là ông Phạm Văn D và cùng các ông Trần Văn T, Hoàng Tuấn A là đại diện đơn
vị điều hành dự án ký cán bộ giám sát).
Sở nội vụ có ý kiến như sau: Trong giai đoạn Sở nội vụ là chủ đầu tư dự án (trước
khi bàn giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và công
nghiệp) Sở nội vụ chỉ ký hợp đồng với nhà thầu chính là Công ty PT, sau đó có bổ sung
nhà thầu phụ là Công ty MĐ; công ty BV không tham gia thực hiện bất cứ hạng mục gì
13
của dự án. Sở nội vụ tỉnh Lai Châu chỉ chấp thuận và thanh toán cho nhà thầu khi hồ sơ
có đủ điều kiện pháp lý được quy định rõ trong Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 26/4/2017 ông Hoàng Tuấn A và ông Trần
Văn T – cán bộ giám sát – Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp tỉnh Lai châu trình bày:
Ông Tuấn A và ông Tỉnh đều thừa nhận chữ ký trong hồ sơ nghiệm thu, các biên bản
nghiệm thu; chữ ký trong 02 quyển nhật ký thi công đúng là chữ ký của các ông.
Ông Tuấn A và ông Tỉnh đều khai: Chủ đầu tư (Sở nộ vụ tỉnh Lai Châu) ký hợp
đồng giao nhận thầu thi công gói thầu số: 09, toàn bộ phần xây lắp, công trình TTLT tỉnh
Lai Châu với Công ty PT trong hợp đồng và trong quá trình thi công nhà thầu không đề
xuất nhà thầu phụ, không có tên công ty BV với chủ đầu tư và đơn vị điều hành dự án,
như vây công ty BV không phải là đơn vị thi công gói thầu trên của công trình.
Ngày 05/10/2013 công ty PT có quyết định thành lập Ban chỉ huy công trường –
công trình TTLT tỉnh Lai Châu gửi chủ đầu tư, gồm ông Vũ Thanh T và ông Tạ Văn Tr.
Thời gian từ ngày 05/10/2013 cán bộ kỹ thuật thi công của công ty PT gồm 03
ông là ông Vũ Thanh T, ông Tạ Văn Tr và ông Lê Văn C. Ông C được công ty PT cử là
cán bộ kỹ thuật bổ sung có trách nhiệm trực tiếp thi công cùng với ông Tuấn, ông Trọng
và ký xác nhận khối lượng thi công trên công trường khi được Công ty PT yêu cầu.
Các nội dung công việc cụ thể:
+ Hạng mục nhà 5 tầng: Phần công việc kỹ thuật do ông Tuấn, ông Trọng thi
công theo biên bản nghiệm thu công việc xây dựng từ biên bản số: 01 đến biên bản số:
13. Riêng biên bản nghiệm thu số: 13 phần công việc thi công cốt thép dầm, cốt thép sàn,
bê tông sàn cốt 0.00 kỹ thuật Tuấn, Trọng không có mặt để thực hiện thi công.
+ Hạng mục nhà 3 tầng: Phần công việc do kỹ thuật Tuấn, Trọng thi công theo
biên bản nghiệm thu công việc xây dựng từ 01 đến số 39. Từ biên bản nghiệm thu số: 40
đến 42 ông Tuấn, ông Trọng không có mặt để thực hiện thi công.
- Lý do các ông ký vào 02 hồ sơ nghiệm thu, các biên bản nghiệm thu khác nhau vì:
+ Hồ sơ (Biên bản nghiệm thu công việc) có chữ ký của ông Vũ Thanh T; ông Tạ
Văn Tr là được ký 01 bản tại hiện trường công trường. Do biên bản lập tại hiện trường
nên nhà thầu được yêu cầu đi phô tô để các thành viên tổ giám sát lưu nhưng sau đó cán
bộ kỹ thuật nhà thầu không nộp lại. Sau đó khi nhà thầu đề nghị thanh toán khối lượng
thi công đã hoàn thành, chủ đầu tư yêu cầu công ty PT cử cán bộ kỹ thuật lên công trình
để hoàn thiện hồ sơ thì hai đồng chí kỹ thuật (ông Tuấn và ông Trọng) không có mặt và
theo đề nghị của công ty PT hồ sơ nghiệm thu phần việc mà kỹ thuật (Tuấn và Trọng) thi
công trước đó được ông Công Đ diện ký xác nhận vào hồ sơ nghiệm thu thay cho ông
Tuấn, ông Trọng để làm cơ sở thanh toán khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư.
- Về việc công ty BV làm những công việc gì, từ khi nào, giá trị là bao nhiêu thì
các ông không biết. Các ông chỉ biết làm việc với công ty PT và được thể hiện ở hồ sơ
nghiệm thu thanh toán với công ty PT.
14
* Tại bản tự khai ngày 15/9/2016 ông Vũ Thanh T – cán bộ kỹ thuật công ty
BV trình bày:
Ông là nhân viên vào làm tại công ty BV từ năm 2011 với chức vụ: Cán bộ
kỹ thuật kiêm đội trưởng đội số: 2, Theo Hợp đồng lao động ngày 01/6/2011 với
công ty BV.
Ngày 06/10/2013 công ty BV ký Hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 15 về
việc giao nhận thầu thi công xây dựng gói thầu số: 09: Phần xây lắp công trình Trung tâm
lữu trữ tỉnh Lai Châu với công ty PT. Căn cứ Hợp đồng trên, ngày 08/10/2013 công ty
BV đã ra Quyết định về việc: Giao nhiệm vụ thực hiện gói thầu thi công xây dựng toàn
bộ phần xây lắp – TTLT tỉnh Lai Châu, theo đó ông và một số anh em thuộc cán bộ công
ty BV được giao nhiệm vụ: Ông là đội trưởng trực tiếp thực hiện việc thi công công trình;
ông Tạ Văn Tr, cán bộ công ty được giao làm đội phó; ông Nguyễn Đức C, cán bộ công
ty được giao làm cán bộ kỹ thuật. Nhiệm vụ của các ông: Thực chất vẫn là người của
công ty BV nhưng được trực tiếp thi công gói thầu công trình theo Hợp đồng số: 15 và
dưới danh nghĩa là Ban chỉ huy công trình của công ty PT.
Căn cứ vào Hợp đồng số: 15 và căn cứ vào Quyết định giao nhiệm vụ vào ngày
08/10/2013 công ty PT đã ra Quyết định về việc thành lập tổ nghiệm thu nội bộ - Công trình
TTLT tỉnh Lai Châu, theo đó dưới danh nghĩa của công ty PT, công ty PT đã giao cho ông là
chỉ huy công trình (tổ trưởng), ông Tạ Văn Tr là phó chỉ huy trưởng (tổ phó) và ông Nguyễn
Đức C là cán bộ kỹ thuật (tổ viên).
- Về quá trình thi công công trình ông xin trình bày như sau:
Ông là chỉ huy trưởng đã trực tiếp thi công công trình trên từ giai đoạn khởi công
khoảng cuối tháng 9, đầu tháng 10/2013 cho đến khoảng tháng 9 năm 2014. Trong quá
trình ông thi công, Ban quản lý xây dựng công trình tỉnh đã cử hai ông: ông Hoàng Tuấn
A và ông Trần Văn T là đại diện giám sát công trình.
Công việc chính của ông:
+ Chỉ huy thi công công trình, thay mặt cho Công ty BV (trên danh nghĩa là công
ty PT) để làm việc với tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát để thực hiện nghiệm thu,
hoàn công, thanh quyết toán Gói thầu.
+ Đại diện cho Công ty thực hiện việc ký hợp đồng tuyển dụng lao động.
+ Tổ chức quản lý cán bộ, công nhân, vật tư thiết bị, công cụ dụng cụ trong suốt
quá trình triển khai gói thầu.
Quá trình triển khai thi công và nghiệm thu khối lượng thi công Gói thầu tới thời
điểm tháng 9/2014 ông đã trực tiếp nghiệm thu công việc cùng với Tư vấn quản lý dự án,
Tư vấn giám sát để làm cơ sở thanh toán giá trị khối lượng thi công hoàn thành. Cụ thể,
ông đã cùng đại diện Ban quản lý xây dựng là ông Hoàng Tuấn A và ông Trần Văn T
trực tiếp làm nghiệm thu công trình và cùng nhau ký xác nhận vào các hồ sơ thanh toán
và các biên bản nghiệm thu sau:
+ Đợt 1: Ông đã lập hồ sơ thanh toán đợt 1 và ký xác nhận vào biên bản nghiệm
15
thu đợt 1 ngày 31/12/2014.
+ Đợt 2: Ông và đại diện Ban quản lý xây dựng là ông Hoàng Tuấn A và ông
Trần Văn T trực tiếp làm nghiệm thu công trình và cùng ký xác nhận.
Hồ sơ nghiệm thu công trình đợt 2 làm nhà 3 tầng từ biên bản nghiệm thu số: 22
đến biên bản nghiệm thu số: 39.
Ông khẳng định đã ký vào các biên bản, hồ sơ trên. Ông đã được xem các biên bản
nghiệm thu do công ty BV cung cấp tại Tòa án và ông khẳng định chữ ký trong các biên
bản nghiệm thu và hồ sơ thanh toán đúng là do ông ký. Các công việc mà ông thực hiện và
các hồ sơ, giấy tờ mà ông ký là do sự phân công nhiệm vụ từ công ty BV.
* Tại bản tự khai ngày 23/3/2018 ông Phạm Ngọc Đ là giám đốc Công ty
TNHH xây dựng và thương mại MĐ trình bày:
Theo ông được biết công ty BV là bên ký hợp đồng với Nhà thầu chính là công ty
PT để nhận thầu thi công T bộ các hạng mục khối lượng công việc thuộc phạm vi của
Hợp đồng số: 09/2013/HĐ – XL về việc giao nhận thầu thi công xây dựng gói thầu số:
09: Toàn phần xây lắp – Công trình: TTLT tỉnh Lai Châu (chủ đầu tư là Sở nội vụ tỉnh
Lai Châu).
Quá trình thi công, công ty BV đã thực hiện được những công việc sau:
Khối lượng hoàn thành được Chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán đợt 1 vào ngày
31/12/2013 là: 5.988.210.000đồng. Công ty MĐ không liên quan và không tranh
chấp gì về khối lượng này.
Sau đó tiến độ công trình có bị chậm, đến tháng 10/2014 công ty MĐ được Chủ
đầu tư là Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu chấp thuận vào thi công phần khối lượng công việc
còn lại của hạng mục Nhà kho 3 tầng từ thời điểm tháng 10/2014 theo Hợp đồng thầu
phụ số: 25 ngày 22/10/2014; công ty MĐ cũng là bên nhận lại việc thi công những phần
việc còn lại của Gói thầu sau khi nhà thầu chính chấm dứt Hợp đồng với công ty BV
cũng vào thời điểm tháng 10/2014.
Đến thời điểm tháng 12/2014 Chủ đầu tư tổ chức xác nhận khối lượng hoàn thành
để thanh toán đợt 2 với giá trị là: 4.070.000.000 đồng trong đó: Công ty BV (do ông Vũ
Thanh T là chỉ huy trưởng công trường thực hiện) được xác nhận thực hiện
2.953.743.592 đồng và công ty MĐ thực hiện: 1.116.558.055 đồng. Khối lượng mà
Công ty BV thực hiện được xác nhận với số tiền 2.953.743.592 đồng, trong đó Công ty
MĐ thực hiện có chồng chéo với số tiền là: 353.000.000 đồng và giá trị vật liệu xây dựng
do công ty MĐ cung cấp là 147.000.000 đồng, tổng cộng là 500.000.000 đồng. Như vậy,
công ty BV chỉ thực hiện khối lượng có giá trị là: 2.953.743.592 đồng – 500.000.000
đồng = 2.453.743.592 đồng.
Tuy nhiên, công ty MĐ cũng nắm bắt được là công ty BV và công ty PT đều nộp
hồ sơ nghiệm thu và biên bản nghiệm thu thể hiện chữ ký của kỹ thuật thi công lại khác
nhau cụ thể:
+ Đối với hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng (đợt 2), biên bản nghiệm thu công
16
việc xây dựng nhà kho 5 tầng và nhà làm việc 3 tầng (do công ty BV) cung cấp thể hiện
việc ông Vũ Thanh T là kỹ thuật thi công trực tiếp, các ông Trần Văn T, Hoàng Anh
Tuấn là đại diện đơn vị điều hành dự án ký cán bộ giám sát).
+ Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng (đợt 2), biên bản nghiệm thu công việc
xây dựng nhà kho 5 tầng và nhà làm việc 3 tầng (do Công ty PT cung cấp thể hiện ông
Lê Văn C và ông Phạm Văn D là kỹ thuật thi công trực tiếp, nhà thầu phụ và thi công
trực tiếp là ông Phạm Văn D và cùng các ông Trần Văn T, Hoàng Anh Tuấn là đại diện
đơn vị điều hành dự án ký cán bộ giám sát).
Đến nay, giữa ba công ty: Công ty BV; công ty PT và công ty MĐ đã có biên bản
thỏa thuận về khối lượng thi công đợt 2, giá trị thực hiện của từng Công ty như đã trình
bày ở trên: Tổng khối lượng được thanh toán đợt 2 là: 4.070.000.000 đồng trong đó:
Công ty BV thực hiện 2.453.743.592 đồng và Công ty MĐ thực hiện: 1.616.558.055
đồng
Công ty MĐ xin trình bày nội dung trên để Tòa án xem xét, giải quyết.
* Tại biên bản thỏa thuận ngày 23/3/2018 được lập tại công ty BV giữa 03
công ty: Công ty BV; công ty PT và công ty MĐ có tiến hành đối chiếu với hồ sơ
nghiệm thu và đi đến thống nhất như sau:
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng số: 15, Công ty BV đã thực hiện những công
việc như sau:
+ Khối lượng hoàn thành được Chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán đợt 1 vào ngày
31/12/2013 là: 5.988.210.000đồng. Khối lượng thanh toán đợt 1 là do công ty BV thực hiện,
công ty PT và công ty MĐ đều xác nhận và không có tranh chấp gì.
+ Khối lượng hoàng thành được Chủ đầu tư thanh toán đợt 2 vào tháng 12/2014
là: 4.070.000.000đồng trong đó: Công ty BV thực hiện 2.953.743.592 đồng và công ty
MĐ thực hiện: 1.116.558.055đồng. Tuy nhiên, trong phần khối lượng mà cong ty BV
thực hiện với số tiền là 2.953.743.592đồng có một phần chồng lấn với công ty MĐ thực
hiện với giá trị khối lượng là 353.000.000đồng và giá trị vật liệu xây dựng do công ty
MĐ cung cấp cho công ty BV là 147.000.000đồng, tổng cộng là 500.000.000đồng. Như
vậy, công ty BV chỉ thực hiện khối lượng có giá trị là: 2.953.743.592đồng –
500.000.000đồng = 2.453.743.592đồng.
Như vậy, công ty BV thực hiện khối lượng đợt 2 có giá trị là: 2.453.743.592 đồng.
Công ty MĐ thực hiện khối lượng đợt 2 có giá trị là: 1.116.558.055đồng +
500.000.000đồng = 1.616.558.055đồng
Vậy ba công ty xác nhận và thỏa thuận như trên để làm căn cứ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
tại phiên tòa sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký và các đương sự thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự; Tòa án xác định đúng quan hệ pháp luật, tư cách của người tham gia tố tụng, thực
17
hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và bảo đảm thời hạn chuẩn bị xét xử
cũng như chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu.
Về giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 4 Luật thương mại năm 2005; Điều
389, Điều 405 của Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015; Khoản 2 Điều 244; khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số: 01/2019/NQ – HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt
vi phạm; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
- Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu giải quyết khoản tiền vay
1.593.000.000đồng mà công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV cho công ty trách
nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT vay để phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng số
09 ngày 26 tháng 9 năm 2013.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết lại đối với yêu cầu này theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty cổ phần xây
dựng và phát triển BV đối với bị đơn công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT
về việc tranh chấp Hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Buộc công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT phải có nghĩa vụ trả
cho công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV số tiền thi công còn nợ là
2.314.154.000đồng và số tiền lãi là 1.362.458.000đồng. Tổng cộng là
3.676.612.000đồng.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
phát triển BV có đơn đề nghị thi hành án mà công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây
dựng PT chưa trả được số tiền nêu trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh theo
mức lãi suất là 9%/năm trên số tiền chậm trả.
Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Đề nghị giải quyết theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng công trình phát sinh
trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định
tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố dụng dân sự.
18
Bị đơn công ty Trách nhiệm hữu hạn tư vấn và xây dựng PT có địa chỉ đăng
ký kinh doanh tại phường KQ, thành phố VY, tỉnh Vĩnh Phúc; đến nay công ty
không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký. Hiện tại người đại diện theo pháp luật của
Công ty là ông Phạm Văn Th có hộ khẩu thường trú tại: phường ĐT, thành phố
VY, tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về việc xác định tư cách tố tụng của đương sự:
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án xác định Ngân hàng TMCP AB
(ABBANK) là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan do ngày 02/01/2014. Do
Ngân hàng TMCP AB - Chi nhánh Vĩnh Phúc cùng Công ty TNHH tư vấn xây
dựng PT và Công ty cổ phần đầu tư và phát triển BV đã ký cam kết giải ngân số:
01/CKGN về việc cam kết giải ngân thanh toán của gói thầu số: 09: Toàn bộ phần
xây lắp công trình: TTLT lỉnh Lai Châu.
Toàn bộ số tiền 1.744.667.000đồng tạm giữ trong tài khoản của công ty PT mở
tại Ngân hàng ABBANK đã được giải ngân theo đề nghị giải ngân số:
03/2018/ĐNGN ngày 10/4/2018 giữa công ty PT và công ty BV.
Ngày 06/6/2024 Ngân hàng ABBANK trình bày ý kiến do tài khoản của công ty
PT mở tại Ngân hàng không còn số dư nên ABBANK Vĩnh Phúc không đưa ra quan
điểm và không cử đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Như vậy, đến thời điểm hiện tại việc Tòa án giải quyết tranh chấp giữa
nguyên đơn và bị đơn không liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của Ngân hàng
ABBANK nên không đưa Ngân hàng ABBANK vào là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về áp dụng pháp luật: Hợp đồng giữa các bên xác lập vào thời điểm năm
2013 nên pháp luật được áp dụng giải quyết trong vụ án là luật Thương mại năm 2005
và Bộ luật Dân sự năm 2005.
[4] Về thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định tại Điều 427 của Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu khởi
kiện về tranh chấp hợp đồng là 02 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc
phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Hợp đồng thi công công xây dựng công trình số: 15/2013/HĐ – XD/PT – BV
giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT và Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển BV được ký vào ngày 06/10/2013. Đến ngày 20/01/2015 Công ty
PT gửi Công văn số 15 về việc Quyết toán và thanh lý Hợp đồng số: 15 ngày
06/10/2013. Do các bên phát sinh tranh chấp nên ngày 16/5/2016 Công ty BV gửi đơn
khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên. Do vậy, Hợp đồng trên còn trong
thời hạn khởi kiện.
19
[5] Về nội dung của vụ án:
Ngày 06/10/2013, công ty BV và công ty PT ký hợp đồng thi công xây dựng
công trình số: 15/2013/HĐ-XD/PT-BV, về việc: Giao nhận thầu thi công xây dựng gói
thầu 09: Phần xây lắp; Công trình: TTLT tỉnh Lai Châu.
Theo Hợp đồng số: 15 thì công ty PT là Bên A (Bên giao thầu), còn công ty
BV là Bên B (Bên nhận thầu); chủ đầu tư là Sở nội vụ tỉnh Lai Châu.
Các điều khoản trong hợp đồng trên hai bên đã thống nhất gồm:
- Nội dung của hợp đồng (Điều 3).
Bên A và Bên B đồng ý nhận thực hiện việc thi công xây dựng toàn bộ phần
xây lắp của gói thầu số: 09 – Công trình: TTLT tỉnh Lai Châu theo bản vẽ thiết kế (kể
cả phần sửa đổi được Chủ đầu tư chấp thuận), chỉ dẫn kỹ thuật được mô tả trong hồ sơ
mời thầu của Chủ đầu tư, Hồ sơ dự thầu của Bên A dược chủ đầu tư chấp thuận bảo
đảm chất lượng và thanh toán của hợp đồng này.
Bên B được thụ hưởng tất cả các quyền lợi mà Bên A được hưởng từ Chủ đầu
tư theo quy định trong Hợp đồng chính sau khi trừ đi Giá trị giảm thầu, việc thanh
toán để đảm bảo quyền thụ hưởng của các bên được thực hiện theo đúng quy định tại
Điều 5 của Hợp đồng này.
- Thời hạn và tiến độ thực hiện Hợp đồng (Điều 4): Thời gian thi công xây dựng
Công trình là 18 tháng kể từ ngày Hợp đồng chính có hiệu lực.
- Giá Hợp đồng, tạm ứng, thanh toán (Điều 5):
Mục 5.1 Giá trị của Hợp đồng là: 25.955.496.000 đồng.
Giá Hợp đồng trên bằng 83% giá trị của Hợp đồng chính số: 09 ngày 26 tháng 9
năm 2013 (Hợp đồng số: 09 (Hợp đồng chính) có giá là 31.271.682.000đồng), là giá
trị đã bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện nghĩa vụ của Bên B (công ty BV) theo
hợp đồng, đến lợi nhuận của Bên B và tất cả các loại thuế liên quan đến công việc
theo quy định của pháp luật.
Mục 5.2: Tạm ứng: Khi được Chủ đầu tư tạm ứng, Bên A (công ty PT) ngoài
việc được giữ lại quyền thụ hưởng của mình thì còn được thu trước một phần Giá trị
giảm thầu; tổng giá trị mà Bên A được giữ là 1.500.000.000đồng, toàn bộ số tiền còn
lại sẽ được Bên A chuyển cho bên B thi công công trình.
Mục 5.3: Thanh toán: Khi được Chủ đầu tư thanh toán đợt 1, Bên A ngoài việc
được giữ quyền thụ hưởng của mình thì còn được thu tiếp một phần giá trị giảm thầu;
tổng giá trị mà Bên A được giữ là 1.500.000.000đồng, toàn bộ số tiền còn lại Bên A
có trách nhiệm thanh toán hết cho Bên B.
Nguyên tắc hoàn trả tiền giảm thầu thu trước: Giá trị giảm thầu thu trước sẽ được
hoàn trả dần cho Bên B để đảm bảo khi được chủ đầu tư thanh toán đến 80% giá trị hợp
đồng thì hai bên được thu số tiền đúng bằng Quyền thụ hưởng đã được các bên thống nhất.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng số: 15, công ty BV đã thực hiện được
những công việc sau:
20
- Khối lượng hoàn thành được Chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán đợt 1 vào
ngày 31/12/2013 là: 5.988.210.000đồng. Sau đó giữa công ty BV và công ty PT có hồ
sơ thanh toán đợt 1 được hai bên ký kết ngày 31/12/2014, cụ thể: 5.988.210.000đồng
x 83% = 4.970.214.000đồng.
Hai bên thỏa thuận: Công ty PT được giữ lại: 1.500.000.000đồng; Công ty BV
được thanh toán: 3.988.210.000đồng.
Quá trình giải quyết vụ án công ty PT và công ty BV đều xác nhận mới thanh toán
cho công ty BV khối lượng hoàn thành đợt 1 được 03 lần với tổng số tiền là:
3.418.000.000đồng, cụ thể: Theo 03 giấy báo có của Ngân hàng ABBANK ngày
25/01/2014 số tiền là 1.300.000.000đồng; ngày 02/4/2014 số tiền là 1.200.000.000đồng
và ngày 16/7/2014 số tiền là 918.000.000đồng.
- Khối lượng hoàn thành được chủ đầu Tư nghiệm thu đợt 2 và được các bên
thống nhất tại biên bản thỏa thuận ngày 23/3/2018 được lập tại công ty BV giữa 03
công ty: Công ty BV; công ty PT và công ty MĐ cụ thể:
+ Công ty BV thực hiện khối lượng đợt 2 có giá trị là: 2.453.743.592 đồng.
+ Công ty MĐ thực hiện khối lượng đợt 2 có giá trị là: 1.616.558.055 đồng.
Như vậy, tổng khối lượng 02 đợt công ty BV thực hiện có giá trị là: Đợt 1:
5.988.210.000đồng; Đợt 2: 2.453.743.592đồng. Tổng cộng là: 8.441.593.529đồng. Theo
thỏa thuận của Hợp đồng số: 15 thì công ty BV chỉ được thanh toán 83% giá trị thanh toán
cụ thể: 8.411.593.529đồng x 83% = 7.006.821.429đồng (làm tròn thành 7.006.821.429
đồng). Đến nay, công ty PT đã thanh toán cho công ty BV được tổng cộng số tiền là:
4.692.667.000đồng cụ thể: Ngày 25/01/2014 số tiền 1.300.000.000đồng; ngày 02/4/2014,
số tiền là 1.200.000.000đồng; ngày 16/7/2014, số tiền là 918.000.000đồng và ngày
18/4/2018 số tiền là 1.274.667.000đồng.
[6] Trong quá trình giải quyết vụ án tại bản tự khai và các lần hòa giải từ trước
thời điểm ngày 14/9/2016 người đại diện theo pháp luật của công ty PT đề nghị các
nội dung gồm: Đề nghị tòa án xem xét, giải quyết số tiền: 1.744.667.000đồng đang bị
ngân hàng AB - chi nhánh Vĩnh Phúc tạm giữ trái phép; Đề nghị tòa án xem xét giải
quyết số tiền công ty BV còn thiếu chưa nộp cho công ty PT là: 2.110.090.500đồng
và số tiền vi phạm hợp đồng của công ty BV là: 2.098.528.000đồng, thấy rằng:
Đối với số tiền 1.744.667.000đồng có trong tài khoản của công ty PT mở tại
Ngân hàng ABBANK – chi nhánh Vĩnh Phúc, số tiền trên đã được giải ngân vào ngày
18/4/2018 theo đề nghị giải ngân số: 03/2018 ngày 10/4/2018. Các bên đương sự đều
thừa nhận nội dung trên và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Do vậy, Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp.
Đối với đề nghị của công ty PT về khoản tiền công ty BV còn thiếu chưa nộp cho
công ty PT là: 2.110.090.500đồng và số tiền vi phạm hợp đồng của công ty BV là:
2.098.528.000đồng. Tuy nhiên, tại biên bản lấy lời khai ngày 18 tháng 4 năm 2018 ông
Thắng trình bày: “…việc công ty BV trước đó có vi phạm về tiến độ thi công, vi phạm về
21
thời hạn thi công nhưng sau đó công ty PT được sự đồng ý của Chủ đầu tư đã thuê nhà
thầu phụ là công ty MĐ, để tiếp tục thực hiện thi công công trình nên việc vi phạm về thời
hạn như tôi đã trình bày trước đây tại biên bản hòa giải và bản tự khai năm 2016 không gây
thiệt hại gì cho công ty PT và chủ đầu tư nên công ty BV không phải chịu phạt theo quy
định tại Điều 21 của Hợp đồng số: 09. Hiện tại công ty PT đã được chủ đầu tư thanh toán
toàn bộ số tiền thi công theo Hợp đồng số: 09 và Hợp đồng số: 15 vào ngày 23/01/2017.
Với yêu cầu khởi kiện của công ty BV tôi có ý kiến như sau: Do hiện tại công ty chúng tôi
đang gặp khó khăn nên công ty xin khất nợ số tiền còn thiếu. Còn đối với yêu cầu tiền lãi
phạt hợp đồng thì chúng tôi đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật”. Từ đó có thể
khẳng định toàn bộ gói thầu số: 09: Phần xây lắp Công trình: TTLT tỉnh Lai Châu đã được
hoàn thành toàn bộ; trong thời gian công ty BV thực hiện việc thi công công trình đợt 1 và
đợt 2 không có việc phạt vi phạm theo quy định tại điểm 21.2, Điều 21 của Hợp đồng số:
09 ngày 26/9/2013. Do bị đơn không có tranh chấp và không có yêu cầu gì đối với số tiền
trên. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp.
[7] Về khoản tiền vay 1.593.000.000đồng mà công ty BV cho công ty PT vay để
phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng số 09. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc công ty PT phải trả cho nguyên đơn số tiền trên. Đến nay,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cho rằng đây là khoản vay riêng không
liên quan đến vụ này nên phía nguyên đơn xin rút toàn bộ yêu cầu giải quyết đối với
khoản tiền trên. Nguyên đơn sẽ thực hiện khởi kiện bằng vụ án khác. Xét việc rút yêu cầu
giải quyết đối với khoản tiền trên của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là
hợp pháp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ đối với yêu cầu này theo quy
định tại khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[8] Xét yêu cầu khởi kiện của công ty BV yêu cầu công ty PT phải thanh toán số
tiền còn thiếu là 2.314.154.000đồng và yêu cầu phải chịu tiền lãi theo lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước là 9%/ năm kể từ ngày 01/5/2018 đến khi xét xử sơ thẩm ngày 15/11/2024
là 06 năm 06 tháng 15 ngày với số tiền lãi là: 2.314.154.000đồng x 9%/năm x 06 năm 06
tháng 15 ngày = 1.362.458.160đồng (làm tròn 1.362.458.000đồng do vi phạm điều khoản
thanh toán của hợp đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
- Đối với yêu cầu đòi số tiền còn thiếu là: 2.314.154.000 đồng thấy rằng:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng số: 15 ngày 06/10/2013 thì công ty BV đã thực
hiện được khối lượng công việc có trị giá là 8.441.593.529đồng. Theo thỏa thuận
trong hợp đồng thì công ty BV chỉ được thanh toán 83% giá trị thanh toán cụ thể:
8.411.593.529đồng x 83% = 7.006.821.429đồng.
Theo quy định tại mục 5.2 và mục 5.3 của Điều 5 Hợp đồng số 15 quy định:
“Khi được Chủ đầu tư tạm ứng, Bên A ngoài việc được giữ lại quyền thụ hưởng của
mình thì còn được thu trước một phần Giá trị giảm thầu; tổng giá trị mà Bên A được
giữ là 1.500.000.000 đồng, toàn bộ số tiền còn lại sẽ được Bên A chuyển cho bên B
thi công công trình.
22
Khi được Chủ đầu tư thanh toán đợt 1, Bên A ngoài việc được giữ quyền thụ
hưởng của mình thì còn được thu tiếp một phần giá trị giảm thầu; tổng giá trị mà Bên
A được giữ là 1.500.000.000 đồng, toàn bộ số tiền còn lại Bên A có trách nhiệm thanh
toán hết cho Bên B”.
Theo quy định trên thì bên A (công ty PT) được giữ lại tổng số tiền
3.000.000.000đồng.
Tuy nhiên, tại mục 5.3 và mục 5.5 của Điều 5 Hợp đồng số 15 quy định:
Mục 5.3: Nguyên tắc hoàn trả tiền giảm thầu thu trước: “Giá trị giảm thầu thu
trước sẽ được hoàn trả dần cho bên B để đảm bảo khi được Chủ đầu tư thanh toán
đến 80% giá trị hợp đồng thì hai bên được thu số tiền đúng bằng Quyền thụ hưởng đã
được các bên thống nhất”.
Mục 5.5: Thanh toán tiền bị giữ lại: “Bên A sẽ thanh toán toàn bộ tiền bị giữ
lại cho bên B trong vòng 03 ngày kể từ ngày bên A được thanh toán số tiền bị giữ lại
đó từ Chủ đầu tư theo Hợp đồng chính”.
Theo tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ
án thì TTLT tỉnh Lai Châu theo gói thầu số: 09 đã được hoàn thành và được các bên
chủ đầu tư là TTLT tỉnh Lai Châu; nhà thầu chính công ty PT và nhà thầu phụ công ty
MĐ đã ký hợp đồng nghiệm thu vào ngày 31/12/2016. Gói thầu trên được thanh toán
thành 10 đợt. Tổng giá trị Hợp đồng chủ đầu tư thanh toán cho cho công ty PT và nhà
thầu phụ công ty MĐ 31.878.662.890đồng, trong đó thanh toán cho công ty PT số tiền
18.558.153.682đồng; thanh toán cho công ty MĐ (nhà thầu phụ) là
13.320.509.208đồng. Tổng số tiền theo nghiệm thu của gói thầu đã được chủ đầu tư
thanh toán toàn bộ cho bên nhận thầu vào ngày 23/01/2017.
Như vậy, công ty PT đã được chủ đầu tư thanh toán toàn bộ giá trị của gói thầu
số: 15 nên công ty PT phải có nghĩa vụ thanh toán tiền giảm thầu 3.000.000.000đồng
cho Công ty BV theo quy định tại mục 5.3 và mục 5.5 của Điều 5 Hợp đồng số 15.
Tổng khối lượng 02 đợt Công ty BV làm có giá trị là 7.006.821.429 đồng. Do
công ty PT đã thanh toán cho công ty BV tổng số tiền: 4.692.667.000đồng nên công
ty PT còn nợ công ty BV số tiền là 7.006.821.000đồng – 4.692.667.000đồng =
2.314.154.000 đồng.
- Đối với yêu cầu tính lãi của công ty BV thấy rằng: Theo quy định tại mục
5.4 của Điều 5 Hợp đồng số 15 quy định:
“a. Bên A sẽ thanh toán cho bên B trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày Chủ
đầu tư tạm ứng, thanh toán tiền về tài khoản cho bên A.
b) Bên A chậm thanh toán 07 ngày sau thời hạn theo quy định tại điểm a nêu
trên thì phải bồi thường cho bên B theo lãi suất quá hạn 36,5%/ năm áp dụng từ ngày
đầu tiên chậm thanh toán”.
Trên thực tế thì công ty PT đã được chủ đầu tư là TTLT tỉnh Lai Châu thanh
toán toàn bộ giá trị của Hợp đồng kể từ ngày 23/01/2017 nhưng công ty PT không
23
thanh toán cho công ty BV giá trị khối lượng công ty BV đã làm theo khối lượng hai
bên đã thống nhất. Công ty BV yêu cầu công ty PT phải trả lãi trên số tiền chậm trả
tính từ ngày 01/5/2018 ngày cuối cùng Công ty PT thanh toán cho công ty BV ngày
18/4/2018 (Ngày cuối cùng Công ty BV nhận được số tiền 1.274.667.000đồng do
công ty PT từ tài khoản của công ty PT mở tại Ngân hàng TMCP AB – chi nhánh
Vĩnh Phúc) là hết 10 ngày kể từ ngày thanh toán cuối cùng. Quá trình giải quyết vụ án
phía bị đơn công ty PT đề nghị Tòa án xem xét giải quyết đối với yêu cầu tính lãi phạt
Hợp đồng của nguyên đơn công ty BV.
Theo thỏa thuận trong hợp đồng thì Bên A (công ty PT) chậm thanh toán 07 ngày
sau thời hạn chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán về tài khoản của bên A, thì bên A phải bồi
thường cho bên B theo lãi suất quá hạn 36,5%/ năm áp dụng từ ngày đầu tiên chậm thanh
toán. Tại thời điểm từ ngày 01/5/2018 thì lãi suất nợ quá hạn trung bình của 03 Ngân
hàng gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là 12,75%/năm;
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam là 10,5%/ năm; Ngân hàng cổ
phần công thương Việt Nam là 14,25%/năm. Như vậy, lãi suất nợ quá hạn trung bình
trên thị trường tại thời điểm thanh toán là: (12,75% + 10,5% + 14,25%) : 3 = 12,5%/
năm. Việc yêu cầu tính lãi trên của công ty BV tại thời điểm chậm thanh toán là 9%/ năm
là phù hợp với quy định của pháp luật nên cần được chấp nhận.
Đối với yêu cầu tính lãi sau ngày xét xử: Tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn yêu cầu kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, công ty BV
có đơn đề nghị thi hành án mà công ty PT không trả được cho công ty BV số tiền còn
nợ trên thì công ty PT phải chịu tiền lãi theo quy định của pháp luật là 9%/năm trên
tổng số tiền chưa trả. Thấy rằng, yêu cầu trên của công ty BV phù hợp với quy định
tại các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết: 01/2019/NQ –
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Như vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, quan
điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên về giải quyết vụ án là có căn
cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp
nhận nên nguyên đơn không phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Bị đơn công ty PT phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn công ty BV được Tòa án chấp nhận là: 2.314.154.000đồng +
1.362.458.000đồng = 3.676.612.000đồng = 72.000.000đồng + (1.676.612.000đồng
x 2% = 33.532.240đồng (làm tròn 33.532.000đồng)) = 105.532.000đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 4 Luật thương mại năm 2005; Điều 389, Điều 405 của Bộ
luật dân sự năm 2005; Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản
24
2 Điều 244, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
01/2019/NQ – HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu giải quyết khoản tiền vay 1.593.000.000đồng
mà công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV cho công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn
xây dựng PT vay để phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng số 09 ngày 26 tháng 9 năm
2013.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết lại đối với yêu cầu này theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty cổ phần xây dựng
và phát triển BV đối với bị đơn công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT về việc
tranh chấp Hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Buộc công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT phải có nghĩa vụ trả cho
công ty cổ phần xây dựng và phát triển BV số tiền thi công còn nợ là 2.314.154.000đồng
và số tiền lãi là 1.362.458.000đồng. Tổng cộng là 3.676.612.000đồng (Ba tỷ, sáu trăm bảy
mươi sáu triệu, sáu trăm mười hai nghìn đồng).
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển BV có đơn đề nghị thi hành án mà công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT
chưa trả được số tiền nêu trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất là
9%/năm trên số tiền chậm trả.
3. Về án phí sơ thẩm:
Buộc công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng PT phải chịu án phí kinh
doanh thương mại là 105.532.000đồng.
Trả lại cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển BV số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 56.250.000đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số:
AA/2014/0003708 ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Chi cục thị hành án dân sự thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có mặt có quyền kháng
cáo bản án để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư-
ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
25
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân thành phố Vĩnh Yên;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Yên;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA; Văn phòng.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Trang Nhung
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Bùi Thanh Bình Nguyễn Thị Thanh Mai
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Trang Nhung
26
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm