Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 02/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 02/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 01/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/01/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng thi công
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 01/2025/KDTM-PT
Ngày 02-01-2025
V/v tranh chp hợp đồng
thi công
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phan Trí Dũng
Các Thm phán: Ông Huỳnh Văn Luật
Trn Th Thm
- Thư ký phiên tòa: Ông Phan Hoàng Khang Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Phm Th Ngc Giàu Kim sát viên.
Ngày 02 tháng 01 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét
x phúc thm công khai v án kinh doanh, thương mi th s 52/2024/TLPT-
KDTM ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng thi công”.
Do Bản án kinh doanh, thương mại thm s 49/2024/KDTM-ST ngày
04/9/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph Th, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 51/2024/QĐPT-KDTM ngày 03 tháng
12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa s 34/2024/QĐ-PT ngày 18/12/2024, gia
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty C phần Đ; địa ch: Thửa đt s A, T bản đồ s
108, khu tái định Đ, đường V, Khu ph C, Phường H, thành ph T, tnh Bình
Dương.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Ông Doãn Văn T, sinh năm
1985; địa ch: s A đường T, phường P, thành ph T, tỉnh Bình Dương theo văn
bn y quyn ngày 25/9/2023 và ngày 19/7/2024, có mt.
2. B đơn: Công ty TNHH C; đa ch: D, khu dân V, phường A, thành ph
T, tỉnh Bình Dương.
Người đại din theo y quyn ca b đơn:
Ông Trng Quang T1, sinh năm 1982; đa ch: S G, Đường s G, khu
dân cư T, xã B, huyn B, Thành ph H Chí Minh; đa ch liên h: Công ty TNHH
2
C DC 40-480&481, khu dân cư V, phường A, thành ph T, tỉnh Bình Dương theo
văn bản y quyn ngày 26/4/2024 và ngày 19/7/2024, có mt.
Ông Phan Vĩnh N, sinh năm 1987; đa ch: S C, Đường P, B, huyn B,
Thành ph H Chí Minh; địa ch liên h: Công ty TNHH C DC 40-480&481, khu
dân V, phường A, thành ph T, tỉnh Bình Dương theo văn bản y quyn ngày
26/4/2024 và ngày 19/7/2024, có mt.
3. Ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: ng ty TNHH M nhà xưởng m
rng.
Người đại din theo y quyn ca Công ty TNHH M nhà xưng m rng:
Nguyn Th Hương G, sinh năm 1983; đa ch: P nhà H, phường Đ, thành phố
T, tỉnh Bình Dương theo văn bản y quyn ngày 10/6/2024, yêu cu xét x vng
mt.
- Người kháng cáo: B đơn Công ty TNHH C.
NI DUNG V ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kin, các li khai và tại phiên tòa người đại din theo y quyn
của nguyên đơn ông Doãn Văn T trình bày:
Ngày 04/8/2022 Công ty C phần Đ (sau đây gi Công ty Đ) Công ty
TNHH C (sau đây gọi Công ty C) đã ký hợp đồng kinh tế s SX-DC20220801.
Ni dung hợp đồng, Công ty C bán và lắp đặt tôn cho Công ty Đ ti d án “nhà
máy công ty TNHH M nhà xưởng m rng” theo bảng d toán đính kèm (được gi
tt là công trình). Thi gian giao hàng là 75 ngày, k t ngày Công ty C nhn tin
tm ng. Thi gian thi công: 50 ngày, tính t ngày vật vào công trường; thi
gian bảo hành 01 năm; địa điểm giao hàng ti nhà máy Công ty TNHH M (gi
tt là Công ty M) nhà xưởng m rộng; đa ch: S E, Lô C, đường N, KCN S, thành
ph T, tỉnh Bình Dương; giá tr ca hợp đồng là 4.443.779.880 đồng; phương thc
quyết toán ca công trình trn gói theo bảng giá; phương thc thanh toán bng
chuyn khon. Sau khi ký hợp đồng, ngày 08/8/2022, Công ty Đ đã thanh toán tm
ng theo hợp đồng cho Công ty C s tiền 888.755.976 đồng (bng hình thc chuyn
khon). Ngày 14/8/2023 Công ty Đ đã thanh toán ln 2 theo hợp đồng đợt 2 cho
Công ty C s tiền 1.234.383.300 đng (bng hình thc chuyn khon). Sau khi
chuyn khoản 02 đợt nêu trên, nhiu ln Công ty Đ nhắc qua điện thoi, xác nhn
bằng wechat; gmail, bưu điện c th ngày 01/9/2023 Công ty Đ gửi Công văn
s 0109/CV-ĐTP cho Công ty C để yêu cu thc hin theo tha thun ca hp
đồng. Tuy nhiên, Công ty C không phn hi. Ngày 07/11/2023 Công ty Đ gi
Công văn số 1011/CV-ĐTP cho Công ty C v vic nhc li thông báo vi phm hp
đồng và chm dt hợp đồng s SX-DCF-20220801.
Do ng ty C vi phm hp đồng nên Công ty Đ khi kin, c th:
- Yêu cu ng ty C hoàn tr cho Công ty Đ s tiền 2.123.139.276 đồng.
- Yêu cu ng ty C phi chu s tin pht do vi phm hp đồng là 8% giá tr
hợp đồng tương đương số tiền 355.502.390 đồng.
3
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn không có căn cứ nên nguyên đơn không
chp nhn yêu cu phn t ca b đơn.
Quá trình t tng tại phiên tòa người đại din theo pháp lut ca b đơn
ông Lê Trng Quang T1, ông Phan Vĩnh N thng nht trình bày:
B đơn thống nht li trình bày của nguyên đơn v vic tha thun ký kết
hợp đồng kinh tế s SX-DC20220801 ngày 04/8/2022 gia Công ty Đ và Công ty
C; s tin công ty b đơn đã nhận của nguyên đơn. Tuy nhiên, vic tp kết nguyên
liu và thi công tphi theo thông báo ca ch đầu tư hoặc nhà thu phụ, điều này
được quy định c th tại Điều 7 ca hợp đồng. Công ty C khẳng định đến nay công
ty vẫn chưa nhận được thông báo v thi gian tp kết nguyên vt liu và thời điểm
thi công, c th ngày 02/11/2023 Công ty C có gi cho ng ty Đ công văn có nội
dung yêu cu Công ty Đ đến ngày 08/11/2023 phi sp xếp kho bãi để đưc nhp
nguyên liệu đến công trình cho kp tiến độ. Nếu ngày 08/11/2023 Công ty Đ vn
không thc hiện thì được xem như Công ty Đ hy b tiến độ nhp vật tư, đng thi
Công ty C s thng kê thit hi và chuyển đến Tòa án để gii quyết do vi phm hp
đồng bồi thường thit hi tngày 07/11/2023 ng ty Đ gửi Công văn số
1011/CV-ĐTP cho Công ty C.
V hợp đồng kinh tế s SX-DC20220801 ngày 04/8/2022 gia 02 bên b đơn
có ý kiến: Tt c nhng tha thun trên hợp đồng đu là d kiến của 02 bên đưa ra
b đơn khẳng định không vi phm hợp đng. Sau khi nhận được tm ng ca
Công ty Đ b đơn đã tiến hành nhp nguyên vt liệu vào ngày 18/11/2022, nhưng
vic tp kết hàng và thi công phi theo s sp xếp ca ch đầu tưCông ty Đ.
Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, bị đơn ý kiến như sau: Về chng
c là ng văn số 0109 ngày 01/9/2023 ca Công ty Đ thì b đơn xác định đến nay
b đơn chưa nhận được công văn này. Mặt khác, v ni dung của Công văn bị đơn
cho rằng công văn đề ngày 01/9/2023 yêu cu Công ty C đến ngày 05/9/2023 phi
cung cp vật tư, nhân lực vào công trình để thi công cho kp tiến độ, nếu đến ngày
05/9/2023 Công ty C vn không thc hin vic thi công Công ty Đ s chọn 01 đơn
v khác để thi công công trình. Ni dung của Công văn 0109 là đã vi phạm v thi
gian thông báo theo tha thun ca hợp đồng; Công văn thể hin ngày 01/9/2023
đến ngày 05/9/2023 (04 ngày) là vi phạm Điều 10 ca hp đồng v vic tha thun
chm dt hợp đồng, c th tại Điều 10 ca hợp đng ghi rõ khi vi phm mà vi
phm có kh năng khắc phục nhưng đã không đưc bên kia khc phc trong vòng
10 ngày k t ngày bên vi phm nhận được thông báo.
Đối với Công văn s 1011 ngày 07/11/2023 ca Công ty Đ. Công văn thể hin
ngày 07/11/2023, nhưng nội dung Công ty Đ s chm dt hợp đồng vi Công
ty C k t ngày 10/9/2023. Như vậy, 02 mc thi gian của 02 công văn nêu trên về
vic chm dt hợp đồng vi Công ty C cũng đu vi phm theo tha thun trong
hợp đồng.
Đối vi hợp đồng kinh tế s SX-DC20220801 ngày 04/8/2022 vic tha thun
thanh toán toàn b hợp đồng được th hiện như sau: Công ty phải được nghim thu
thì mi phát sinh trách nhim thanh toán, tt c các khon thanh toán các bên
thc hin ch là tm ng và d toán. Vic Công ty Đ nh Công ty C nhp nguyên
4
liệu nhưng vẫn chưa qua nghiệm thu nguyên liu theo tha thun tại Điều 7 ca
hợp đồng, c th: Vật được cung cp cho công trình phi phù hp theo chng
loại và đạt yêu cu v cht lượng cho rng Công ty C không thc hin theo tiến
độ theo Công văn 0109 ngày 01/9/2023 đơn phương chm dt hợp đng vi
Công ty C là không có cơ sở.
Do đó, bị đơn không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn và b đơn
có phn t yêu cu:
- Buc Công ty Đ tiếp tc thc hin hợp đồng đã theo Hợp đồng kinh tế
s SX-DC20220801 ngày 04/8/2022 gia Công ty Đ và Công ty C.
- Buc Công ty Đ phi bồi thường theo tha thun ca hợp đồng, c th:
Trường hp Công ty Đ đơn phương chấm dt hợp đồng mà không do li ca Công
ty C thì Công ty C không phi tr tin cọc là 2.123.139.276 đng; Buc Công ty Đ
phi chu pht 8% giá tr hợp đồng là 355.502.390 đồng để tr cho Công ty C.
Quá trình t tụng người đại din theo y quyn ca người có quyn lợi, nghĩa
v liên quan Công ty TNHH M nhà xưởng m rng bà Nguyn Th Hương G trình
bày:
Vào ngày 25/7/2022 gia Công ty M (bên giao thu) và Công ty Đ (bên nhn
thu) Hợp đồng thi công xây dng công trình s 25/07/2022/HĐXD/ĐTP-MJ.
Theo tha thun ca hợp đồng thì Công ty M nxưởng m rng giao cho bên
Công ty Đ thc hin thi công xây dng công trình theo bn v thiết kế đã được hai
công ty xác nhn (k c phn sửa đổi được bên A chp thuận) và phương pháp thi
công theo yêu cu ca bên A. Các tha thun khác trong hợp đồng, thc hin các
công vic khác theo hng mục báo giá đã được duyệt đính kèm theo hợp đồng này.
Thi gian thi công hoàn thành toàn b công trình là 180 ngày làm vic (không k
ngày l theo quy đnh ca luật lao động Việt Nam, các ngày mưa bão) tính t ngày
nhận được giy phép xây dng. Khi xy ra s kiện mưa bão, trong vòng 02 ngày
các bên s thông qua Email hoc ng dng Line thng nht s ngày mưa bão để
làm căn cứ tr thi gian chm tiến độ.
Thi gian hoàn thành xin phép xây dng d kiến là 30 ngày, chưa k các vn
đề khách quan gây nh hưởng đến tiến độ xin phép xây dựng ndịch bnh, chính
sách thay đổi của nhà nước.
Bng tiến độ đi kèm với ph lục này được tạm tính được tính t ngày bt đầu
khi công công trình ngày 25/7/2022. Sau khi ra giy phép xây dng, thì ngày
khi công s đưc tính t ngày cp giy phép. Bên B s điu chnh li ngày khi
công trên bng tiến độ vi tng s ngày thi công không thay đi 180 ngày
trình bên A phê duyt, Bên B phi nghiêm chnh thc hin theo đúng bảng tiến độ
đó. Sau khi Công ty Đ hợp đng vi Công ty M nhà xưởng m rng thì C phn
Đại Thành P shợp đồng vi các nhà thu ph trong đó có Công ty C.
Theo h sơ nguyên đơn cung cấp th hin vào ngày 04/8/2022 Công ty Đ
Công ty C đã ký hợp đồng kinh tế s SX-DC20220801. Theo đó, bên A là Công ty
Đ đồng ý giao cho bên B Công ty C thc hin công vic của “nhà máy công ty
TNHH M nhà xưởng m rộng” theo bảng d toán đính kèm (được gi tt công
5
trình) thi gian giao hàng là 75 ngày, k t ngày Công ty C nhn tin tm ng. thi
gian thi công: 50 ngày, tính t ngày vật tư vào công trường; thi gian bo hành 01
năm; địa điểm giao hàng là ti nhà máy Công ty M; địa ch: S E, Lô C, đường N,
KCN S, thành ph T, tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, trong quá trình thc hin hp
đồng gia Công ty M ng ty Đ thì xy ra s vic Công ty Đ đã thực hin chm
tiến độ so vi tha thun ca hợp đồng nên Công ty M m rng hỏi người đi
din ca Công ty Đ v vic chm tiến độ thì được h tr li hng mc tole
Công ty Đ đã giao cho ng ty C làm, nhưng h chưa giao hàng dẫn đến vic chm
tiến độ.
Theo trình bày ca b đơn cho rng, vic tp kết nguyên liu thi công thì
phi theo thông báo ca ch đầu tư hoặc Công ty Đ, điều này được quy định c th
tại Điều 7 ca hợp đồng. Công ty C khẳng định đến nay công ty vẫn chưa nhận
đưc thông báo v thi gian tp kết nguyên vt liu thời điểm thi công, c th
ngày 02/11/2023 Công ty C gi cho Công ty Đ Công văn ni dung yêu cu
Công ty Đ đến ngày 08/11/2023 phi sp xếp kho bãi đ đưc nhp nguyên liu
đến công trình cho kp tiến độ. Nếu ngày 08/11/2023 Công ty Đ vn không thc
hiện thì được xem nhưng Công ty Đ hy b tiến độ nhp vật tư, đồng thi Công ty
C s thng thit hi chuyển đến Tòa án để gii quyết do vi phm hợp đng
bồi thường thit hại. Theo bà được biết t quý 2 đến quý 3 năm 2023 trước đó
Công ty Đ nhiu ln gọi điện thông báo nhc nh bằng điện thoại nhưng phía Công
ty C không phn hi. Nên ngày 01/9/2023 Công ty Đ gửi công văn yêu cầu
Công ty C tp kết vật tư và thực hin d án nên thời điểm Công ty C gửi công văn
cho Công ty Đ u trên đã bị tr tiến độ.
Theo tha thun ca hợp đồng được ký kết gia Công ty Đ và Công ty M m
rộng thì không điều khoản nào quy định mi ln tp kết hoc giao nguyên vt
liu xây dng thì Công ty M nhà xưởng m rng phi gi thông báo v thi gian
tp kết nguyên vt liu thời điểm thi công. Mt khác, theo tha thun ca hp
đồng gia Công ty Đ và Công ty C mà Tòa án vừa cho bà xem thì cũng không điều
khoản nào quy định mi ln tp kết hoc giao nguyên vt liu xây dng thì Công
ty M nhà xưởng m rng phi gi thông báo v thi gian tp kết nguyên vt liu
và thời điểm thing như trình bày của b đơn mà thực tế vic giao nhn hàng ca
các nhà thu ph phải được tp kết tại nhà xưởng Công ty M nhà xưởng m rng,
nhưng thực tế Công ty M nhà xưởng m rng không trc tiếp làm vic vi các n
thu ph Công ty M nhà xưởng m rng ch làm vic trc tiếp và ký nhn giao
nhn hàng vi bên nhn thu Công ty Đ ch không làm vic trc tiếp vi các
nhà thu phng ty Đ đã ký kết.
Theo trình bày ca b đơn cho rằng ngày 02/11/2023 Công ty C gi cho
Công ty Đ Công văn có nội dung yêu cu Công ty Đ đến ngày 08/11/2023 phi sp
xếp kho bãi để đưc nhp nguyên liệu đến công trình cho kp tiến độ thì thời điểm
này đã giao chm so vi tha thun tại Điều 2 ca hợp đồng được kết gia Công
ty Đ Công ty C (c th tha thun v thi gian cung cp vật tư sau khi kết
hợp đồng bên B nhận được tin tm ng ca bên A thanh toán trong vòng 75 ngày
giao đủ vật tư). Thực tế ngày 01/9/2023 Công ty Đ gi Công văn s 0109/CV-ĐTP
cho Công ty C để yêu cu thc hin theo tha thun ca hợp đồng. Tuy nhiên, Công
6
ty C không phn hi. Ngày 07/11/2023 Công ty Đ gửi Công văn số 1011/CV-
ĐTP cho Công ty C v vic nhc li thông báo vi phm hợp đồng và chm dt hp
đồng s SX-DCF-20220801.
Do Công ty Đ giao hàng chm tiến đ so vi tha thun ca hợp đồng nên
Công ty M nhà xưởng m rng nhiu ln gọi điện hi thúc, nhc nh yêu cu Công
ty Đ phi giao hàng kp tiến độ. Công ty Đ trình bày giao chm tiến độ là do
Công ty C không giao nguyên vt liu nên Công ty M nhà xưởng m rng có yêu
cu nếu không giao hàng kp tiến độ thì Công ty Đ phi chu trách nhim và buc
Công ty Đ muốn làm gì thì làm cũng phải giao nguyên vt liu kp tiến độ cho bên
giao thu. Thc tế Công ty M m rng rt nhiu ln gọi điện hi thúc, yêu cu Công
ty Đ phi giao nguyên vt liu kp tiến đ cho bên giao thu, còn tha thun hay vi
phm hợp đồng như thế nào gia Công ty Đ Công ty C thì Công ty M nhà xưởng
m rng không quan tâm mà Công ty M nhà ng m rng ch quan tâm đến vn
đề Công ty Đ phi thc hiện theo đúng thỏa thun ca hợp đồng. Trường hp Công
ty Đ không giao kp tiến độ, vi phm hợp đồng thì còn phi chu khon tin pht
bồi thường cho Công ty M nhà xưởng m rộng. Do đó, việc Công ty C chm tiến
độ giao hàng s ảnh hưởng trc tiếp đến quyn li ca Công ty Đ. Đối vi tiến độ
d án xây dng Công ty M nhà xưởng m rng giao cho Công ty Đ thc hin
có chm tiến độ so vi kế hoch mà Công ty M nhà xưởng m rng yêu cu, nhiu
lần Công ty MEJONSON nhà ng m rng nhc nh Công ty Đ chm tiến độ
quy đnh so vi hợp đồng. Tuy nhiên chúng tôi nhn thy Công ty Đ có s c gng
nhit tình tìm nhà cung cp mới huy đng nhân s thi công suốt ngày đêm để
đảm bo tiến độ d án xây dng, phía Công ty Đ luôn đồng hành và đưa ra phương
án h tr thi công nhanh chóng nht, mc dù là chm tiến độ nhưng chúng tôi ghi
nhn s c gng hoàn thành tt công vic ca Công ty Đ cho đến khi hoàn thành
d án và đến nay d án đã hoàn thành 100% tất c các công vic theo yêu cu ca
chúng tôi và chúng tôi không có yêu cu gì thêm.
Vì vy, Công ty M nhà xưởng m rộng đề ngh Tòa án gii quyết v án đúng
theo quy định ca pháp luật để bo v quyn li cho Công ty Đ. Do không có liên
quan nên Công ty M nhà xưởng m rng không có yêu cầu độc lp trong v án.
Bản ánthẩm s 49/2024/KDTM-ST ngày 04/9/2023 ca Tòa án nhân dân
thành ph Th, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty C phần Đ đối vi
b đơn Công ty TNHH C v việc “Tranh chấp hợp đồng thi công”.
Buc Công ty TNHH C nghĩa vụ hoàn tr cho Công ty C phần Đ s tin
đã nhận 2.123.139.276 đng bồi thường cho Công ty C phần Đ s tin thit hi
355.502.390 đồng. Tng s tin Công ty TNHH C phi thanh toán cho Công ty C
phần Đ là 2.478.641.666 đồng (hai t bốn trăm bảy mươi tám triệu sáu trăm bốn
mươi mốt ngàn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án nếu người
phi thi hành án không thanh toán s tiền trên cho người được thi hành án thì hàng
tháng người phi thi hành án còn phi tr cho người được thi hành án s tin lãi
7
theo mc lãi suất quy định ti Khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015
tương ứng vi thi hn và s tin chm tr.
2. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty TNHH C v vic
buộc nguyên đơn Công ty C phần Đ phi tiếp tc thc hin hợp đồng kinh tế s
SX-DCF-20220801 ngày 04/8/2022 gia Công ty C phần Đ vi Công ty TNHH
C và buc Công ty C phần Đ phi bồi thường s tin phạt 355.502.390 đồng cho
Công ty TNHH C và yêu cu không phi hoàn tr cho Công ty C phần Đ s tin
2.123.139.276 đồng.
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên v án phí và quyn yêu cu thi hành án.
Ngày 17/9/2024, b đơn Công ty C kháng cáo yêu cu hu bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm:
Ý kiến b đơn: Thay đổi yêu cầu kháng cáo, đ ngh sa bản án thm không
chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, chấp nhn yêu cu phn t ca b
đơn về vic không chp nhn bồi thường 355.502.390 đồng cho Công ty TNHH C
và không chp nhn hoàn tr s tiền 2.123.139.276 đồng.
Ý kiến nguyên đơn: Không chấp nhận kháng cáo, đề ngh gi nguyên bn án
sơ thẩm.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- V t tng: Trong quá trình gii quyết v án ti phiên tòa, những người
tiến hành t tụng đương sự đã chấp hành đúng quy đnh ca B lut T tng dân
s.
- V ni dung: Tại Điều 7 ca Hợp đồng các bên tho thun không ni dung
nào quy định ch đầu nhà thầu ph phi thông báo v thi gian tp kết nguyên
vt liu và thời điểm thi công công trình cho b đơn thì bị đơn mới cung cp vật tư
cho nguyên đơn nên kháng cáo của b đơn không căn cứ chp nhn. B đơn
cung cp chng c T khai hàng hoá nhp khẩu (thông quan) ngày đăng
18/11/2022, ngày thay đổi đăng 22/11/2022 với t hàng hoá “Tấm thép không
hp kim tráng nhôm km, ph sơn dạng cuộn…”, trị giá tính thuế là 466.170.439
VND để cho rằng đã nhập vật tư và chờ nguyên đơn thông báo thời gian, địa điểm
tp kết. Tuy nhiên, b đơn không cung cp chng c nào khác để chứng minh đã
nhập hàng đầy đủ, đúng chủng loại hai bên đã tho thun trong hợp đồng. B
đơn không cung cấp vật cho nguyên đơn theo thoả thun tại Điều 2 ca Hp
đồng vi phm hợp đồng. Tại phiên toà đại din b tha nhn nhn hai Công
văn s 0109 ngày 01/9/2023 và Công văn s 1011 ngày 07/11/2023 nhưng b đơn
cho rằng căn cứ hai công văn này thì nguyên đơn vi phm hợp đng không
căn cứ. Toà án cấp thẩm buc b đơn thanh toán phi tr tin cc
2.123.139.276 đồng chu pht 8% giá tr hợp đồng vi s tiền 355.502.390 đồng
phù hợp. Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân sự, đ ngh Hội đồng xét
8
x phúc thm không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án
thm.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c ti h đã được thm tra ti
phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, li trình bày của đương sự,
ý kiến ca Vin Kim sát, Hội đồng xét x phúc thm;
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Các đương sự thng nht vic kết Hợp đồng kinh tế s SX-DCF-
20220801 ngày 04/8/2022 vi tng giá tr 4.443.779.880 đồng. Công ty Đ đã
thanh toán tm ứng đợt 1 theo hợp đng cho Công ty C ngày 08/8/2022 là 20% giá
tr hợp đồng tương đương số tiền 888.755.976 đng (bng hình thc chuyn khon)
theo y nhiệm chi ngày 08/8/2022, theo hóa đơn giá tr gia tăng số 23 ngày
08/8/2022.
Ngày 14/8/2023, Công ty Đ đã thanh toán đt 2 cho Công ty C 30% giá
tr hợp đồng tương đương số tiền 1.333.133.964 đồng (đã tính thuế gtr gia tăng).
Do b đơn chưa xuất hóa đơn giá trị gia tăng nên nguyên đơn thanh toán cho b đơn
trước s tiền chưa tính thuế giá tr gia tăng 1.234.383.300 đng (bng hình
thc chuyn khon) theo y nhim chi ngày 14/8/2023. Tng s tiền nguyên đơn
đã tạm ng cho b đơn hai lần 2.123.139.276 đng. Xét s tha nhn ca các
đương sựtình tiết, s kin không phi chứng minh theo quy đnh tại Điều 92 B
lut T tng dân s.
B đơn kháng cáo cho rng cấp thẩm vi phm th tc t tng m phiên
hp công khai chng c và hòa gii vng mt Công ty M và không tiến hành xem
xét thẩm định ti ch đối vi công trình thi công d án xây dựng nhà xưởng m
rng Công ty M. Tuy nhiên, kháng cáo ca b đơn không phù hp vi h sơ vụ án
Công ty M đã yêu cu vng mt b đơn thừa nhận chưa giao hàng hóa
xung công trình tại phiên toà đại din b đơn xác định không kháng cáo phn
th tc t tng nên Hội đồng xét x không xem xét. Ti phiên toà phúc thẩm, đi
din b đơn xác định không kháng cáo v vic tiếp tc thc hin hợp đồng ngày
04/8/2022 nên Hội đồng xét x không xem xét.
[2] B đơn kháng cáo cho rng không có li trong vic không thc hin hp
đồng ngày 04/8/2022 ng ty Đ không thông báo c th thời đim, nhân lc ph
trách để b đơn thực hiện nghĩa vụ tp kết hàng hóa (tôn) vào công trưng và tiến
hành thi công theo hợp đồng nên Công ty Đ hoàn toàn li theo khoản 3 Điều
351 B lut dân s. Tòa án cp sơ thẩm không xem xét tiến độ thi công thc tế ca
Công ty Đ trên công trường Công ty M để xem xét thi gian giao hàng ca b đơn
cho nguyên đơn. Bị đơn không vi phm tiến độ giao hàng vì nguyên đơn thi công
công trường chm tiến độ vn thanh toán tm ng tiền đợt 2 cách nhau 1 năm
không văn bn hi thúc hay cáo buc b đơn chậm tiến độ. Nguyên đơn
không chp nhn kháng cáo cho rng b đơn hoàn toàn li không giao hàng
hoá theo tho thun ca hợp đồng.
9
Xét theo Điu 2 ca Hợp đồng kinh tế s SX-DCF-20220801 ngày 04/8/2022
quy định: “Thi gian cung cp vật tư: Sau khi ký hợp đồng bên B (Công ty C)
nhận được tin tm ng ca bên A (Công ty Đ) thanh toán, trong vòng 75 ngày
giao đủ vật tư. Thời gian thi công: 50 ngày (tính t ngày vật tư vào công trường).
Địa điểm thi công: S E, CN7, đường N, KCN S, TP ., tỉnh Bình Dương (nhà
máy Công ty M)”. Theo Điều 3 ngày 04/8/2022 quy đnh: “Đt 1: Tm ng (20%):
Thanh toán 20% tng giá tr hợp đồng trong 07 ngày sau khi hợp đồng đưc ký.
Đợt 2: Khon vt liu nhp v (30%): Thanh toán 30% tng giá tr hợp đồng trong
7 ngày làm vic sau khi vt liu tole cun lợp mái vào công trưng và bắt đầu thi
công”.
Các bên tha nhận nguyên đơn đã tm ứng đợt 1 cho b đơn 20% tng giá tr
ca hợp đồng tương đương số tiền 888.755.976 đồng vào ngày 08/8/2022 (tc ch
04 ngày k t ngày ký hợp đồng). Theo Điều 2 ca Hợp đồng thì b đơn nghĩa
v phải giao đủ vật tập kết ti công trình nhà máy Công ty M trong vòng 75 ngày
k t ngày 08/8/2022. B đơn không thc hiện nghĩa vụ giao hàng trong thi gian
này cho rng phi ch Công ty Đ thông báo thời điểm giao hàng, c nhân lc
ph trách hay thông báo tiến độ thi công nhà xưởng ca b đơn tại nhà máy Công
ty M để b đơn biết mới giao hàng là đã vi phạm nghĩa vụ giao hàng được quy định
tại Điều 2 ca Hợp đồng ngày 04/8/2022. Đi vi việc nguyên đơn tiếp tc tm
ứng đợt 2 cho b đơn vào ngày 14/8/2023 trong khi chưa nhận được vt liu tole
cun lợp mái vào công trường bắt đầu thi công. Xét, đây quyền ca nguyên
đơn, không phải vic gia hạn nghĩa vụ cho b đơn. Vì vy, b đơn hoàn toàn có li
không thc hin hợp đồng nên kháng cáo ca b đơn không căn c chp nhn.
[3] B đơn kháng cáo cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét tính đúng
đắn ca giá tr pht vi phạm mà nguyên đơn yêu cầu, không chứng minh được thit
hi thc tế xảy ra nhưng vẫn chp nhn yêu cầu nguyên đơn vi phm nghiêm
trng th tc t tng.
Xét theo Điều 11 ca hợp đồng quy đnh: “Bên nào vi phạm s chu trách
nhim bồi thường 100% thit hại phát sinh cho bên kia; Đng thi chu pht 8%
trên giá tr hợp đồng b vi phạm…”. B đơn vi phạm nghĩa v hợp đồng như đã
phân tích mục [2] nên nguyên đơn quyền yêu cu b đơn phải chu pht 8%
giá tr ca hợp đồng tương ng vi s tiền 355.502.390 đng phù hợp Điều 11
ca hợp đng. Tòa án cấp sơ thm chp nhn yêu cu ca nguyên đơn buộc b đơn
tr s tiền 355.502.390 đồng tương ứng 8% giá tr ca hợp đồng nhưng không làm
rõ đây là yêu cầu pht hay là tin bồi thường thit hại theo Điều 11 ca Hợp đồng,
nếu là yêu cu bồi thường thit hi thì giá tr thit hi phát sinh bao nhiêu là có sai
sót. Bi l, theo tho thuận trên thì nguyên đơn va có quyn yêu cu bồi thường
thit hại đồng thi vi yêu cu pht vi phm hợp đồng. Ti phiên toà phúc thm,
đại diện nguyên đơn xác định rõ yêu cu pht vi phm 8% giá tr ca hợp đồng mà
không yêu cu bồi thường thit hại, đâysự t nguyn ca nguyên đơn phù hp
vi tho thun ca các bên trong hợp đồng ngày 04/8/2022 li cho b đơn.
vy, xét sai sót ca cấp thẩm không làm ảnh hưởng đến bn cht ca v án,
không vượt quá yêu cu khi kin của nguyên đơn nên chỉ cn sa cách tuyên trong
bn án cho phù hp vi yêu cu hin nay của nguyên đơn. Bị đơn kháng cáo không
10
chp nhn s tin phạt 355.502.390 đồng tương ng 8% gtr ca hợp đồng
không phù hợp nên không có căn cứ chp nhn.
[3] T nhng cơ sở nhận định nêu trên, xét kháng cáo ca b đơn là không
căn cứ chp nhn, ý kiến của Đại din Vin kiểm sát đề ngh gi nguyên bản án sơ
thm là phù hp.
[4] V án phí kinh doanh, thương mi phúc thm: B đơn kháng cáo không
đưc chp nhn nên phi chịu án phí theo quy định.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điu 308, 313 ca B lut T tng dân
s;
- Căn cứ Điu 306 ca Luật Thương mại;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s
dng án phí và l phí ca Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Công ty TNHH C v việc “Tranh
chp hợp đồng xây dựng”.
2. Gi nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s 49/2024/KDTM-ST
ngày 04/9/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph Th, tỉnh Bình Dương như sau:
2.1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty C phần Đ đối
vi b đơn Công ty TNHH C v việc “Tranh chấp hợp đồng thi công”.
Buc Công ty TNHH C nghĩa vụ hoàn tr cho Công ty C phần Đ s tin
đã nhận 2.123.139.276 đng và thanh toán s tin pht cho Công ty C phần Đ là
355.502.390 đồng. Tng s tin Công ty TNHH C phi thanh toán cho Công ty C
phần Đ là 2.478.641.666 đồng (hai t bốn trăm bảy mươi tám triệu sáu trăm bốn
mươi mốt ngàn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án nếu người
phi thi hành án không thanh toán s tiền trên cho người được thi hành án thì hàng
tháng người phi thi hành án còn phi tr cho người được thi hành án s tin lãi
theo mc lãi suất quy định ti Khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015
tương ứng vi thi hn và s tin chm tr.
2.2. Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty TNHH C v vic
buộc nguyên đơn Công ty C phần Đ phi tiếp tc thc hin hợp đồng kinh tế s
SX-DCF-20220801 ngày 04/8/2022 gia Công ty C phần Đ vi Công ty TNHH
C và buc Công ty C phần Đ phi bồi thường s tin phạt 355.502.390 đồng cho
Công ty TNHH C và yêu cu không phi hoàn tr cho Công ty C phần Đ s tin
2.123.139.276 đồng.
11
3. V án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH C phi chu
84.572.833 đồng án phí kinh doanh, thương mại thẩm, được khu tr s tin
43.786.417 đồng đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0002513
ngày 03/7/2024 (do bà Sú Ngc Y np thay) ca Chi cc Thi hành án dân s thành
ph Th, tỉnh Bình Dương. Công ty TNHH C còn phi nộp 40.786.416 đồng còn li.
Hoàn tr cho Công ty C phần Đ s tiền 40.786.417 đồng đã nộp theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0001699 ngày 14/3/2024 ca Chi cc Thi
hành án dân s thành ph Th, tỉnh Bình Dương.
4. Án phí phúc thm: B đơn Công ty TNHH C phi chịu 2.000.000 đồng,
đưc khu tr tin tm ng án phí phúc thẩm đã nộp 3.000.000 đồng theo Biên lai
thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0002810 ngày 19/9/2024 ca Chi cc Thi hành
án thành ph Th, hoàn tr li cho Công ty TNHH C 1.000.000 (mt triệu) đồng.
Trường hp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Lut Thi hành án
dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành ph Th;
- TAND thành ph Th;
- Các đương sự thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp;
Tòa Kinh tế.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phan Trí Dũng
Tải về
Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất