Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 59/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1. Buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triệu đồng) theo thoả thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024. Đình chỉ yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương Đình D với anh Phạm Đồng H2 đối với diện tích 170,5m2 , thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có diện tích xây dựng là 110,1m2 , diện tích sàn là 259,7m2 . Đình chỉ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với diện tích 170,5m2 , thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có diện tích xây dựng là 110,1m2 , diện tích sàn là 259,7m2 , để cấp lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 59/2025/DS-ST
Ngày: 13-5-2025
“V/v tranh chấp về hợp đồng dân
sự - Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Thị Thanh Thảo
- Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Văn Kiều
Ông Nguyễn Phú Hữu
- Thư phiên toà: Ông Bùi Phan Minh Trí - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Linh – Kiểm sát viên.
Ngày 13/5/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 760/2024/TLST-DS ngày 21 tháng 10 năm 2024
v vic “Tranh chấp về hợp đồng dân sự - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 119/2025/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2025 Quyết định tạm
ngừng phiên toà số 27/2025/QDST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Đinh Ngọc H, sinh năm 1962;
2. Võ Thị Mỹ H1, sinh năm 1967;
Cùng địa chỉ: Số C, đường P, Tổ I, ấp H, H, Thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp.
Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị Tuyết T, sinh năm 1982; Địa chỉ
thường trú: Số F, Tổ A, ấp H, H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp; Địa chỉ liên
h: Số E, đường N, phường H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp; người đại din
theo uỷ quyền (Theo Hợp đồng uỷ quyền ngày 10/10/2024).
- Bị đơn: Trương Đình D, sinh năm: 1977;
2
Địa chỉ: Số F, Đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Phạm Đồng H2, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Số 46, đường Nguyễn Văn Đừng, khóm Mỹ Phú Đất Liền, thị trấn
Mỹ Thọ, huyn Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
2. Ngân hàng thương mại cổ phần Q;
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà S số A, đường P, phường B, Quận A, thành phố
Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên h: Số C đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp
(Chi nhánh Đ).
(Bà Tuyết T, anh Phạm Đồng H2 mặt;ông Trương Đình D, Ngân hàng
thương mại cổ phần Q vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Đinh Ngọc H, Thị Mỹ H1, trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Tuyết T là đại diện theo
uỷ quyền của ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1 trình bày, yêu cầu:
Yêu cầu vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
15/01/2024 đối với din ch 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại
H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất din tích xây
dựng 110,1 m
2
, din tích sàn 259,7 m
2
giữa ông Đinh Ngọc H, Thị
Mỹ H1 với ông Trương Đình D.
Yêu cầu vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với din
tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp căn nhà cấp III trên đất din tích xây dựng 110,1 m
2
, din tích sàn
là 259,7 m
2
giữa ông Trương Đình D với ông Phạm Đồng H2.
Yêu cầu quan thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với din tích 170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại H, thành
phố C, tỉnh Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất din tích xây dựng
110,1m
2
, din tích sàn 259,7m
2
đã được cấp cho ông Phạm Đồng H2 đcấp
lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử hữu n
ở và tài sản gắn liền với đất số 0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng
V với ông Phạm Đồng H2 đối với thửa đất số 45, tờ bản đồ 23, din tích 170,5m
2
,
trên đất căn nhà cấp III, din tích xây dựng 110,1m
2
, nhà đất tọa lạc H,
thành phố C, tỉnh Đồng là vô hiu.
Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng tín dụng số 104325027.24 ngày 02/02/2024
giữa Ngân hàng V với ông Phạm Đồng H2 đối với thửa đất số 45, tờ bản đồ 23,
din tích 170,5m
2
, trên đất căn nhà cấp III, din tích xây dựng 110,1m
2
, din
tích sàn là 259,7m
2
nhà đất tọa lạc xã H, thành phố C, tỉnh Đồng vô hiu.
3
Tại phiên toà, đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn xác định thay đổi
yêu cầu khởi kin, cụ thể không tiếp tục yêu cầu hiu Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024 đối với
din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đsố 23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh
Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất din tích xây dựng 110,1 m
2
, din
tích sàn 259,7 m
2
giữa ông Đinh Ngọc H, Thị Mỹ H1 ông Trương
Đình D thay đổi yêu cầu, buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin nghĩa
vụ trả tiền của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất ngày 15/01/2024 là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng), ngoài ra
không còn yêu cầu nào khác đối với hợp đồng này.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu hiu hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương
Đình D với anh Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5 m
2
, tha 45, tờ bản đồ số
23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất
din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
chứng nhận quyền s dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với din tích
170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là 110,1m
2
, din tích sàn
là 259,7m
2
, để cấp lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bvô hiu Hợp đồng tín dụng số
104325027.24 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cphần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bố hiu Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà tài sản gắn liền với đất s
0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Nguyên đơn trình bày căn cứ cho yêu cầu khởi kiện:
Ông H, H1 thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông
Trương Đình D đối với phần quyền sử dụng đất có din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ
bản đồ số 23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp căn ncấp III
trên đất din tích xây dựng 110,1 m
2
, din tích sàn 259,7 m
2
; theo thỏa
thuận giữa hai bên thì giá chuyển nhượng nhà đất nêu trên 3.400.000.000
đồng (ba t bốn trăm triu đồng). Ngày 07/01/2024, ông H, H1 ông D
kết hợp đồng đặt cọc, đến ngày 15/01/2024 thì ông H, H1 ông D ký kết
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà đất nêu trên. Ông D
đã thanh toán cho ông H, bà H1 số tiền 1.700.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm
triu đồng), còn nợ lại số tiền 1.700.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm triu đồng).
Ngày 08/4/2025, ông H, ông D anh H2 đã thống nhất, anh H2 strả số tiền
800.000.000 đồng (tám trăm triu đồng) cho ông H để ông H thực hin vic giao
nhà đất cho anh H2. Số tiền còn lại 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng),
ông D thống nhất sẽ có nghĩa vụ trả cho ông H, bà H1.
4
Vic thoả thuận giữa ông H, H1 anh H2 thoả thuận riêng, không
yêu cầu trong vụ án này, trường hợp các bên không thực hin đúng thoả thuận
sẽ khởi kin thành vụ án khác. Tại phiên toà, chỉ yêu cầu ông Trương Đình D
nghĩa vụ trả số tiền còn n900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng) của Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024, ngoài ra không yêu cầu nào khác liên quan đến quan h chuyển
nhượng nêu trên.
Tại phiên toà không cung cấp thêm tài liu chứng cứ nào khác, không yêu
cầu ai khác.
Hin nay, căn nhà trên thửa đất tranh chấp đang cho các hộ thuê tháng, các
hộ này đã ý kiến khi yêu cầu sẽ tự di dời nên không yêu cầu, không tranh
chấp gì.
Ông H, bà H1 tự nguyn chịu chi phí xem xét thẩm tại chỗ và đo đạc.
Trong quá trình giải quyết vụ án bđơn Trương Đình D, trình bày: Ông
thống nhất để anh H2 trả một phần tiền hợp đồng chuyển nhượng ông còn nợ ông
H như thoả thuận ngày 08/4/2025; Số tiền còn lại là 900.000.000 đồng (chín trăm
triu đồng) ông D sẽ nghĩa vụ trả cho ông H, H1 theo thoả thuận. Ông
không yêu cầu nào khác đối với Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024 giữa ông và ông Đinh Ngọc H, Võ
Thị Mỹ H1. Đối với những người thuê trọ tháng ông không yêu cầu, không tranh
chấp.
Ngoài ra, ông không có yêu cầu gì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông với anh Phạm
Đồng H2 đối với din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tbản đồ số 23, tọa lạc tại H,
thành phố C, tỉnh Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất din tích xây dựng
110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
.
Ngoài ra, ông không yêu cầu nào khác cũng không yêu cầu ai khác.
Không cung cấp thêm tài liu, chứng cứ nào khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Đồng H2 trình bày trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên toà: Thống nhất thực hin theo thoả thuận ngày
08/4/2025. Vic thoả thuận giữa anh, ông H, ông D sẽ do các bên tự nguyn thực
hin, không yêu cầu trong vụ án này, trường hợp không thực hin thoả
thuận sẽ giải quyết bằng vụ án khác. Các thoả thuận, giao dịch giữa anh ông
Trương Đình D không yêu cầu, không tranh chấp, sẽ tự thoả thuận
trường hợp tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác. Đối với những người
thuê trọ tháng anh không yêu cầu, không tranh chấp.
Đối với Hợp đồng tín dụng số 104325027.24 ngày 02/02/2024 Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
số 0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với
5
anh, anh không yêu cầu. Anh Ngân hàng thương mại cổ phần Q sẽ tự thoả
thuận nếu không thoả thuận được sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thương mại cổ phần Q
vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến.
Các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
Chứng cứ do nguyên đơn nộp: CCCD của Đinh Ngọc H, Thị Mỹ H1
(Bản sao-chứng thực); Hợp đồng đặt cọc ngày 07/01/2024 (Bản photo); Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024 (Bản photo); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DB688991 ngày
11/01/2022 (Bản photo); Thoả thuận chuyển nhượng ngày 27/01/2024 (Bản
photo); Hợp đồng uỷ quyền ngày 10/10/2024 (Bản chính); Hồ sơ vay tiền thế
chấp tại Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh Đ (Bản photo).
Chứng cứ do bị đơn nộp: Không có
Chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp:
+Anh Phạm Đồng H2: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024; Thoả thuận ngày 27/01/2024 (bản photo).
+ Ngân hàng thương mại cổ phần Q: Không.
Chứng cứ do Tòa án thu thập: Hợp đồng đo đạc số 1711/HĐ.ĐĐ ngày
23/12/2024; Biên bản thanh hợp đồng (Bản chính); Biên bản xem xét thẩm
định tại chỗ ngày 11/12/2024; Sơ đồ đo đạc ngày 11/12/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phố C; Hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thửa 45, tờ bản đồ số 23, toạ lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp (sao y
bản chính); Công văn số 478/CNVPĐKĐĐTPCL_KTĐC ngày 19/02/2025 (bản
chính); Biên bản đối chất ngày 31/10/2024; Biên bản làm vic ngày 27/11/2024,
ngày 08/4/2025; Biên bản làm vic về vic thoả thuận giải quyết vụ án ngày
08/4/2025.
* Các tình tiết, sự kin trong vụ án các bên đương sự thống nhất:
Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liu chứng cứ khác,
không có yêu cầu nào khác, không có yêu cầu thẩm định lại.
* Các tình tiết vụ án các bên đương sự không thống nhất: Không.
Tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh phát
biểu ý kiến về vic tuân theo pháp luật tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư ký, vic chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng đều đã thực hin đúng với trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Về quan điểm, đường lối giải quyết vụ án, chấp nhận yêu cầu
của ông Đinh Ngọc H Thị Mỹ H1, buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực
hin nghĩa vụ trả tiền theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất ngày 15/01/2024, số tiền ông Trương Đình D phải trả lại cho ông
Đinh Ngọc H Thị Mỹ H1 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng).
Đình chỉ các yêu cầu ông Đinh Ngọc H Thị Mỹ H1 đã rút yêu cầu tại
6
phiên toà. Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định pháp luật.
Về chi phí thẩm định, đo đạc, công nhận sự tự nguyn chịu của ông Đinh Ngọc H
bà Thị Mỹ H1. Ngoài ra, các đương sự trong vụ án không yêu cầu nào
khác, không tranh chấp nội dung nào khác nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Vvic vắng mặt đương sự, tại phiên tòa vắng mặt bị đơn Trương
Đình D, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thương mại cổ phần
Q. Ông Trương Đình D Ngân hàng thương mại cổ phần Q đã được triu tập
hợp l lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. vậy, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về quan h pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào yêu
cầu khởi kin, các tài liu, chứng cứ khác trong hồ vụ án thhin nguyên
đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hin nghĩa vụ trả tiền theo thoả thuận trong Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024; yêu cầu liên quan đến hợp đồng tín dụng hợp đồng thế chấp tài
sản, nên đây vụ án “Tranh chấp về hợp đồng dân sự - Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp” theo quy định
tại Điều 317, Điều 500 Bộ luật Dân sự; Luật các Tổ chức tín dụng 2024; Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các đương sự tranh chấp hợp đồng các hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án và phần đất tranh chấp thuộc H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao nh
theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Tại phiên tòa, các đương sự xác định ngoài các tài liu, chứng cứ đã
cung cấp không còn tài liu, chứng cứ nào khác. Ngoài các yêu cầu đã trình bày,
các đương sự xác định không tranh chấp nội dung nào khác và không yêu cầu ai
khác. Các đương sự thống nhất sự tự nguyn chịu chi pxem xét thẩm định tại
chỗ, đo đạc của ông Đinh Ngọc H, Võ Thị Mỹ H1.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Tại phiên toà, đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Đinh
Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 trình bày:
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu hiu hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương
Đình D với anh Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5 m
2
, tha 45, tờ bản đồ số
23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất
din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
.
7
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
chứng nhận quyền s dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với din tích
170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp và căn nhà cấp III trên đất din tích xây dựng 110,1m
2
, din tích sàn
là 259,7m
2
, để cấp lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bvô hiu Hợp đồng tín dụng số
104325027.24 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cphần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bố hiu Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền s hữu nhà tài sản gắn liền với đất s
0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Xét vic rút các yêu cầu của nguyên đơn là tự nguyn, bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tranh chấp, không ý kiến về vic rút
yêu cầu của nguyên đơn phù hợp với quy định tại Điều 217, Điều 244 Bộ luật
Tố tụng dân sự nên chấp nhận, đình chỉ các phần yêu cầu này của nguyên đơn.
[2.2] Tại phiên toà, đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn xác định thay
đổi yêu cầu khởi kin, cụ thể không tiếp tục yêu cầu hiu Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024 đối với
din tích 170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại H, thành phố C, tỉnh
Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất din tích xây dựng 110,1m
2
, din
tích sàn 259,7m
2
giữa ông Đinh Ngọc H, Thị Mỹ H1 ông Trương
Đình D thay đổi yêu cầu, buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin nghĩa
vụ trả tiền của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất ngày 15/01/2024 là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng), ngoài ra
không còn yêu cầu nào khác đối với hợp đồng này. Xét thấy, vic thay đổi yêu
cầu của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kin ban đầu nên
Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét yêu cầu của nguyên đơn theo tài liu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tranh tụng tại phiên toà.
Các tài liu, chứng cứ trong hồ vụ án lời khai của các đương sự tại
phiên tòa thể hin:
Nguyên đơn ông Đinh Ngọc H, Thị Mỹ H1 bị đơn ông Trương
Đình D đều thừa nhận các bên thoả thuận chuyển nhượng nhà đất theo Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024. Giá chuyển nhượng các bên thoả thuận là 3.400.000.000 đồng (ba tỷ
bốn trăm triu đồng). Sau nhiều lần trả tiền, hin nay ông Trương Đình D còn nợ
ông Đinh Ngọc H, Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triu
đồng). Tại các Biên bản lấy lời khai, Biên bản ghi ý kiến và Biên bản làm vic về
vic thoả thuận giữa các bên ông Trương Đình D thừa nhận và cam kết sẽ tiếp tục
trả cho ông Đinh Ngọc H Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín
trăm triu đồng). Từ những căn cứ nêu trên xác định giữa nguyên đơn bị đơn
vic thoả thuận chuyển nhượng nhà đất tại thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại
8
H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. Hin nay, bđơn ông Trương Đình D chưa
thực hin đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo như thoả thuận trong hợp đồng đã
kết và số tiền còn lại là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng).
Xét ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh đề nghị
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp nên chấp nhận.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông
Đinh Ngọc H Thị Mỹ H1. Buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin
nghĩa vụ thanh toán theo thoả thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024. Số tiền ông Trương Đình D
phải tiếp tục thanh toán cho ông Đinh Ngọc H bà Thị Mỹ H1
900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng).
Tại phiên toà, các đương sự không còn yêu cầu nào khác nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[2.3] Ông Trương Đình D, anh Phạm Đồng H2, Ngân hàng thương mại cổ
phần Q không yêu cầu, không tranh chấp đối với các giao dịch đã thoả
thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Trường hợp các giao
dịch giữa những người này có tranh chấp sẽ khởi kin thành vụ án khác.
Hin nay, các nhân thuê nhà trọ tháng trên thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa
lạc tại H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp ý kiến sẽ tự nguyn di dời, không
tranh chấp, không yêu cầu các đương sự trong ván cũng không
tranh chấp, không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, l phí Tòa án
Nguyên đơn Đinh Ngọc H thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án
phí theo quy định tại đ khoản 1, Điều 12 Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, l phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội và
đã được Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh miễn nộp tạm ứng nên không xem
xét.
Nguyên đơn Võ Thị Mỹ H1 được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn Trương Đình D phải chịu án phí theo quy định.
[4] Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ: Chấp nhận sự tự nguyn
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc của ông Đinh Ngọc H
Thị Mỹ H1.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 274; Điều 317, Điều 500 của Bộ luật Dân sự; Luật các Tổ
chức tín dụng; Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 157, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân
9
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kin ông Đinh Ngọc HVõ Thị Mỹ H1.
Buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin nghĩa vụ thanh toán cho ông
Đinh Ngọc H bà Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triu
đồng) theo thoả thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024.
Đình chỉ yêu cầu tuyên bố vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương Đình D với anh
Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại
H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng
là 110,1m
2
, din tích sàn là 259,7m
2
.
Đình chỉ yêu cầu quan thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5m
2
, thửa 45,
tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III
trên đất din ch xây dựng 110,1m
2
, din tích sàn 259,7m
2
, để cấp lại
cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Đình chỉ yêu cầu tuyên bố hiu Hợp đồng tín dụng số 104325027.24
ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh Phạm Đồng H2.
Đình chỉ yêu cầu tuyên bố hiu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
quyền s hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số 0042036.24.644 ngày
02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh Phạm Đồng H2.
Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ:
Nguyên đơn Đinh Ngọc HVõ Thị Mỹ H1 tự nguyn chịu chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ đo đạc số tiền 3.771.000 đồng (ba triu bảy trăm bảy
mươi mốt nghìn đồng), được khấu trừ toàn bộ vào tiền tạm ứng chi phí đã nộp và
chi xong.
Về án phí:
Nguyên đơn Đinh Ngọc H thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án
phí theo quy định tại đ khoản 1, Điều 12 Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, l phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội và
đã được Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh miễn nộp tạm ứng nên không xem
xét.
Nguyên đơn Thị Mỹ H1 được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án
số 0012902 ngày 15 tháng 10 năm 2024 số tiền 600.000 đồng (sáu trăm ngàn
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0013265 ngày 23 tháng
10
01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
Bị đơn Trương Đình D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 39.000.000
đồng (ba mươi chín triu đồng).
Kể từ ngày quyết định hiu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Các đương sự mặt tại phiên tòa, quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPCL;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đặng Thị Thanh Thảo
Tải về
Bản án số 59/2025/DS-ST Bản án số 59/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2025/DS-ST Bản án số 59/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất