Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 59/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2025/DS-ST ngày 13/05/2025 của TAND TP. Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 59/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1. Buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triệu đồng) theo thoả thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024. Đình chỉ yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương Đình D với anh Phạm Đồng H2 đối với diện tích 170,5m2 , thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có diện tích xây dựng là 110,1m2 , diện tích sàn là 259,7m2 . Đình chỉ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với diện tích 170,5m2 , thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có diện tích xây dựng là 110,1m2 , diện tích sàn là 259,7m2 , để cấp lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 59/2025/DS-ST
Ngày: 13-5-2025
“V/v tranh chấp về hợp đồng dân
sự - Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Thị Thanh Thảo
- Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Văn Kiều
Ông Nguyễn Phú Hữu
- Thư ký phiên toà: Ông Bùi Phan Minh Trí - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Linh – Kiểm sát viên.
Ngày 13/5/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 760/2024/TLST-DS ngày 21 tháng 10 năm 2024
về vic “Tranh chấp về hợp đồng dân sự - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 119/2025/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2025 và Quyết định tạm
ngừng phiên toà số 27/2025/QDST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Đinh Ngọc H, sinh năm 1962;
2. Võ Thị Mỹ H1, sinh năm 1967;
Cùng địa chỉ: Số C, đường P, Tổ I, ấp H, xã H, Thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp.
Người đại diện hợp pháp: Bà Nguyễn Thị Tuyết T, sinh năm 1982; Địa chỉ
thường trú: Số F, Tổ A, ấp H, xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp; Địa chỉ liên
h: Số E, đường N, phường H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp; Là người đại din
theo uỷ quyền (Theo Hợp đồng uỷ quyền ngày 10/10/2024).
- Bị đơn: Trương Đình D, sinh năm: 1977;
2
Địa chỉ: Số F, Đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Phạm Đồng H2, sinh năm 1989;
Địa chỉ: Số 46, đường Nguyễn Văn Đừng, khóm Mỹ Phú Đất Liền, thị trấn
Mỹ Thọ, huyn Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
2. Ngân hàng thương mại cổ phần Q;
Địa chỉ: Tầng A, Tòa nhà S số A, đường P, phường B, Quận A, thành phố
Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên h: Số C đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp
(Chi nhánh Đ).
(Bà Tuyết T, anh Phạm Đồng H2 có mặt;ông Trương Đình D, Ngân hàng
thương mại cổ phần Q vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Đinh Ngọc H, Võ Thị Mỹ H1, trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Nguyễn Thị Tuyết T là đại diện theo
uỷ quyền của ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1 trình bày, yêu cầu:
Yêu cầu vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
15/01/2024 đối với din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã
H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây
dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
giữa ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị
Mỹ H1 với ông Trương Đình D.
Yêu cầu vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với din
tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn
là 259,7 m
2
giữa ông Trương Đình D với ông Phạm Đồng H2.
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với din tích 170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành
phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là
110,1m
2
, din tích sàn là 259,7m
2
đã được cấp cho ông Phạm Đồng H2 để cấp
lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất số 0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng
V với ông Phạm Đồng H2 đối với thửa đất số 45, tờ bản đồ 23, din tích 170,5m
2
,
trên đất có căn nhà cấp III, din tích xây dựng 110,1m
2
, nhà đất tọa lạc xã H,
thành phố C, tỉnh Đồng là vô hiu.
Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng tín dụng số 104325027.24 ngày 02/02/2024
giữa Ngân hàng V với ông Phạm Đồng H2 đối với thửa đất số 45, tờ bản đồ 23,
din tích 170,5m
2
, trên đất có căn nhà cấp III, din tích xây dựng 110,1m
2
, din
tích sàn là 259,7m
2
nhà đất tọa lạc xã H, thành phố C, tỉnh Đồng là vô hiu.
3
Tại phiên toà, đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn xác định thay đổi
yêu cầu khởi kin, cụ thể không tiếp tục yêu cầu vô hiu Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024 đối với
din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh
Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din
tích sàn là 259,7 m
2
giữa ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1 và ông Trương
Đình D mà thay đổi yêu cầu, buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin nghĩa
vụ trả tiền của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất ngày 15/01/2024 là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng), ngoài ra
không còn yêu cầu nào khác đối với hợp đồng này.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu vô hiu hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương
Đình D với anh Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số
23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có
din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với din tích
170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là 110,1m
2
, din tích sàn
là 259,7m
2
, để cấp lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bố vô hiu Hợp đồng tín dụng số
104325027.24 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bố vô hiu Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Nguyên đơn trình bày căn cứ cho yêu cầu khởi kiện:
Ông H, bà H1 có thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông
Trương Đình D đối với phần quyền sử dụng đất có din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ
bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III
trên đất có din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
; theo thỏa
thuận giữa hai bên thì giá chuyển nhượng nhà và đất nêu trên là 3.400.000.000
đồng (ba tỷ bốn trăm triu đồng). Ngày 07/01/2024, ông H, bà H1 và ông D ký
kết hợp đồng đặt cọc, đến ngày 15/01/2024 thì ông H, bà H1 và ông D ký kết
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà và đất nêu trên. Ông D
đã thanh toán cho ông H, bà H1 số tiền 1.700.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm
triu đồng), còn nợ lại số tiền 1.700.000.000 đồng (một tỷ bảy trăm triu đồng).
Ngày 08/4/2025, ông H, ông D và anh H2 đã thống nhất, anh H2 sẽ trả số tiền
800.000.000 đồng (tám trăm triu đồng) cho ông H để ông H thực hin vic giao
nhà đất cho anh H2. Số tiền còn lại là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng),
ông D thống nhất sẽ có nghĩa vụ trả cho ông H, bà H1.
4
Vic thoả thuận giữa ông H, bà H1 và anh H2 là thoả thuận riêng, không có
yêu cầu gì trong vụ án này, trường hợp các bên không thực hin đúng thoả thuận
sẽ khởi kin thành vụ án khác. Tại phiên toà, chỉ yêu cầu ông Trương Đình D có
nghĩa vụ trả số tiền còn nợ 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng) của Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024, ngoài ra không có yêu cầu nào khác liên quan đến quan h chuyển
nhượng nêu trên.
Tại phiên toà không cung cấp thêm tài liu chứng cứ nào khác, không yêu
cầu ai khác.
Hin nay, căn nhà trên thửa đất tranh chấp đang cho các hộ thuê tháng, các
hộ này đã có ý kiến khi có yêu cầu sẽ tự di dời nên không yêu cầu, không tranh
chấp gì.
Ông H, bà H1 tự nguyn chịu chi phí xem xét thẩm tại chỗ và đo đạc.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Trương Đình D, trình bày: Ông
thống nhất để anh H2 trả một phần tiền hợp đồng chuyển nhượng ông còn nợ ông
H như thoả thuận ngày 08/4/2025; Số tiền còn lại là 900.000.000 đồng (chín trăm
triu đồng) ông D sẽ có nghĩa vụ trả cho ông H, bà H1 theo thoả thuận. Ông
không có yêu cầu nào khác đối với Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024 giữa ông và ông Đinh Ngọc H, bà Võ
Thị Mỹ H1. Đối với những người thuê trọ tháng ông không yêu cầu, không tranh
chấp.
Ngoài ra, ông không có yêu cầu gì đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông với anh Phạm
Đồng H2 đối với din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H,
thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là
110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
.
Ngoài ra, ông không có yêu cầu nào khác và cũng không yêu cầu ai khác.
Không cung cấp thêm tài liu, chứng cứ nào khác.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Đồng H2 trình bày trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên toà: Thống nhất thực hin theo thoả thuận ngày
08/4/2025. Vic thoả thuận giữa anh, ông H, ông D sẽ do các bên tự nguyn thực
hin, không có yêu cầu gì trong vụ án này, trường hợp không thực hin thoả
thuận sẽ giải quyết bằng vụ án khác. Các thoả thuận, giao dịch giữa anh và ông
Trương Đình D không có yêu cầu, không có tranh chấp, sẽ tự thoả thuận và
trường hợp có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác. Đối với những người
thuê trọ tháng anh không yêu cầu, không tranh chấp.
Đối với Hợp đồng tín dụng số 104325027.24 ngày 02/02/2024 và Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số 0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với
5
anh, anh không có yêu cầu. Anh và Ngân hàng thương mại cổ phần Q sẽ tự thoả
thuận nếu không thoả thuận được sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thương mại cổ phần Q
vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến.
Các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
Chứng cứ do nguyên đơn nộp: CCCD của Đinh Ngọc H, Võ Thị Mỹ H1
(Bản sao-chứng thực); Hợp đồng đặt cọc ngày 07/01/2024 (Bản photo); Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024 (Bản photo); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DB688991 ngày
11/01/2022 (Bản photo); Thoả thuận chuyển nhượng ngày 27/01/2024 (Bản
photo); Hợp đồng uỷ quyền ngày 10/10/2024 (Bản chính); Hồ sơ vay tiền và thế
chấp tại Ngân hàng TMCP Q – Chi nhánh Đ (Bản photo).
Chứng cứ do bị đơn nộp: Không có
Chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp:
+Anh Phạm Đồng H2: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024; Thoả thuận ngày 27/01/2024 (bản photo).
+ Ngân hàng thương mại cổ phần Q: Không.
Chứng cứ do Tòa án thu thập: Hợp đồng đo đạc số 1711/HĐ.ĐĐ ngày
23/12/2024; Biên bản thanh lý hợp đồng (Bản chính); Biên bản xem xét thẩm
định tại chỗ ngày 11/12/2024; Sơ đồ đo đạc ngày 11/12/2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố C; Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thửa 45, tờ bản đồ số 23, toạ lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp (sao y
bản chính); Công văn số 478/CNVPĐKĐĐTPCL_KTĐC ngày 19/02/2025 (bản
chính); Biên bản đối chất ngày 31/10/2024; Biên bản làm vic ngày 27/11/2024,
ngày 08/4/2025; Biên bản làm vic về vic thoả thuận giải quyết vụ án ngày
08/4/2025.
* Các tình tiết, sự kin trong vụ án các bên đương sự thống nhất:
Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liu chứng cứ gì khác,
không có yêu cầu nào khác, không có yêu cầu thẩm định lại.
* Các tình tiết vụ án các bên đương sự không thống nhất: Không.
Tại phiên tòa, đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh phát
biểu ý kiến về vic tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký, vic chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng đều đã thực hin đúng với trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Về quan điểm, đường lối giải quyết vụ án, chấp nhận yêu cầu
của ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1, buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực
hin nghĩa vụ trả tiền theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất ngày 15/01/2024, số tiền ông Trương Đình D phải trả lại cho ông
Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng).
Đình chỉ các yêu cầu ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 đã rút yêu cầu tại
6
phiên toà. Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định pháp luật.
Về chi phí thẩm định, đo đạc, công nhận sự tự nguyn chịu của ông Đinh Ngọc H
và bà Võ Thị Mỹ H1. Ngoài ra, các đương sự trong vụ án không có yêu cầu nào
khác, không tranh chấp nội dung nào khác nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về vic vắng mặt đương sự, tại phiên tòa vắng mặt bị đơn Trương
Đình D, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng thương mại cổ phần
Q. Ông Trương Đình D và Ngân hàng thương mại cổ phần Q đã được triu tập
hợp l lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về quan h pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào yêu
cầu khởi kin, các tài liu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hin nguyên
đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hin nghĩa vụ trả tiền theo thoả thuận trong Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024; yêu cầu liên quan đến hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài
sản, nên đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng dân sự - Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp” theo quy định
tại Điều 317, Điều 500 Bộ luật Dân sự; Luật các Tổ chức tín dụng 2024; Điều 26
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các đương sự tranh chấp hợp đồng các hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án và phần đất tranh chấp thuộc xã H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh
theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Tại phiên tòa, các đương sự xác định ngoài các tài liu, chứng cứ đã
cung cấp không còn tài liu, chứng cứ nào khác. Ngoài các yêu cầu đã trình bày,
các đương sự xác định không tranh chấp nội dung nào khác và không yêu cầu ai
khác. Các đương sự thống nhất sự tự nguyn chịu chi phí xem xét thẩm định tại
chỗ, đo đạc của ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Tại phiên toà, đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Đinh
Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 trình bày:
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu vô hiu hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương
Đình D với anh Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số
23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có
din tích xây dựng là 110,1 m
2
, din tích sàn là 259,7 m
2
.
7
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với din tích
170,5 m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng
Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là 110,1m
2
, din tích sàn
là 259,7m
2
, để cấp lại cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bố vô hiu Hợp đồng tín dụng số
104325027.24 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Rút toàn bộ yêu cầu đối với yêu cầu tuyên bố vô hiu Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số
0042036.24.644 ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh
Phạm Đồng H2.
Xét vic rút các yêu cầu của nguyên đơn là tự nguyn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có tranh chấp, không có ý kiến về vic rút
yêu cầu của nguyên đơn và phù hợp với quy định tại Điều 217, Điều 244 Bộ luật
Tố tụng dân sự nên chấp nhận, đình chỉ các phần yêu cầu này của nguyên đơn.
[2.2] Tại phiên toà, đại din theo uỷ quyền của nguyên đơn xác định thay
đổi yêu cầu khởi kin, cụ thể không tiếp tục yêu cầu vô hiu Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024 đối với
din tích 170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh
Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng là 110,1m
2
, din
tích sàn là 259,7m
2
giữa ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1 và ông Trương
Đình D mà thay đổi yêu cầu, buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin nghĩa
vụ trả tiền của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất ngày 15/01/2024 là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng), ngoài ra
không còn yêu cầu nào khác đối với hợp đồng này. Xét thấy, vic thay đổi yêu
cầu của nguyên đơn không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kin ban đầu nên
Hội đồng xét xử chấp nhận và xem xét yêu cầu của nguyên đơn theo tài liu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và quá trình tranh tụng tại phiên toà.
Các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các đương sự tại
phiên tòa thể hin:
Nguyên đơn ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1 và bị đơn ông Trương
Đình D đều thừa nhận các bên có thoả thuận chuyển nhượng nhà đất theo Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày
15/01/2024. Giá chuyển nhượng các bên thoả thuận là 3.400.000.000 đồng (ba tỷ
bốn trăm triu đồng). Sau nhiều lần trả tiền, hin nay ông Trương Đình D còn nợ
ông Đinh Ngọc H, bà Võ Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triu
đồng). Tại các Biên bản lấy lời khai, Biên bản ghi ý kiến và Biên bản làm vic về
vic thoả thuận giữa các bên ông Trương Đình D thừa nhận và cam kết sẽ tiếp tục
trả cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín
trăm triu đồng). Từ những căn cứ nêu trên xác định giữa nguyên đơn và bị đơn
có vic thoả thuận chuyển nhượng nhà đất tại thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại
8
xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp. Hin nay, bị đơn ông Trương Đình D chưa
thực hin đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo như thoả thuận trong hợp đồng đã ký
kết và số tiền còn lại là 900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng).
Xét ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh đề nghị
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp nên chấp nhận.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông
Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1. Buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin
nghĩa vụ thanh toán theo thoả thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024. Số tiền ông Trương Đình D
phải tiếp tục thanh toán cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 là
900.000.000 đồng (chín trăm triu đồng).
Tại phiên toà, các đương sự không còn yêu cầu nào khác nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[2.3] Ông Trương Đình D, anh Phạm Đồng H2, Ngân hàng thương mại cổ
phần Q không có yêu cầu, không có tranh chấp đối với các giao dịch đã thoả
thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Trường hợp các giao
dịch giữa những người này có tranh chấp sẽ khởi kin thành vụ án khác.
Hin nay, các cá nhân thuê nhà trọ tháng trên thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa
lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp có ý kiến sẽ tự nguyn di dời, không
có tranh chấp, không có yêu cầu và các đương sự trong vụ án cũng không có
tranh chấp, không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, l phí Tòa án
Nguyên đơn Đinh Ngọc H thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án
phí theo quy định tại đ khoản 1, Điều 12 và Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, l phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội và
đã được Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh miễn nộp tạm ứng nên không xem
xét.
Nguyên đơn Võ Thị Mỹ H1 được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn Trương Đình D phải chịu án phí theo quy định.
[4] Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ: Chấp nhận sự tự nguyn
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc của ông Đinh Ngọc H và bà Võ
Thị Mỹ H1.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 274; Điều 317, Điều 500 của Bộ luật Dân sự; Luật các Tổ
chức tín dụng; Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 157, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân
9
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kin ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Buộc ông Trương Đình D tiếp tục thực hin nghĩa vụ thanh toán cho ông
Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1 số tiền 900.000.000 đồng (chín trăm triu
đồng) theo thoả thuận trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất ngày 15/01/2024.
Đình chỉ yêu cầu tuyên bố vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất ngày 29/01/2024 giữa ông Trương Đình D với anh
Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5m
2
, thửa 45, tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã
H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III trên đất có din tích xây dựng
là 110,1m
2
, din tích sàn là 259,7m
2
.
Đình chỉ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp cho anh Phạm Đồng H2 đối với din tích 170,5m
2
, thửa 45,
tờ bản đồ số 23, tọa lạc tại xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp và căn nhà cấp III
trên đất có din tích xây dựng là 110,1m
2
, din tích sàn là 259,7m
2
, để cấp lại
cho ông Đinh Ngọc H và bà Võ Thị Mỹ H1.
Đình chỉ yêu cầu tuyên bố vô hiu Hợp đồng tín dụng số 104325027.24
ngày 02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh Phạm Đồng H2.
Đình chỉ yêu cầu tuyên bố vô hiu Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số 0042036.24.644 ngày
02/02/2024 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Q với anh Phạm Đồng H2.
Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ:
Nguyên đơn Đinh Ngọc H và Võ Thị Mỹ H1 tự nguyn chịu chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ và đo đạc số tiền là 3.771.000 đồng (ba triu bảy trăm bảy
mươi mốt nghìn đồng), được khấu trừ toàn bộ vào tiền tạm ứng chi phí đã nộp và
chi xong.
Về án phí:
Nguyên đơn Đinh Ngọc H thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án
phí theo quy định tại đ khoản 1, Điều 12 và Điều 15 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, l phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội và
đã được Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh miễn nộp tạm ứng nên không xem
xét.
Nguyên đơn Võ Thị Mỹ H1 được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án
số 0012902 ngày 15 tháng 10 năm 2024 và số tiền 600.000 đồng (sáu trăm ngàn
đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, l phí Tòa án số 0013265 ngày 23 tháng
10
01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
Bị đơn Trương Đình D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 39.000.000
đồng (ba mươi chín triu đồng).
Kể từ ngày quyết định có hiu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Các đương sự có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPCL;
- Toà án Tỉnh;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đặng Thị Thanh Thảo
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm