Bản án số 71/2025/KDTM-PT ngày 28/03/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 71/2025/KDTM-PT ngày 28/03/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 71/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 28/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 313/2023/KDTM-TLPT ngày 19/12/2023 về việc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 71/2025/KDTM-PT
Ngày: 28/3/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng xây dựng”
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Tuấn.
Các Thẩm phán: Ông Hoàng Chí Nguyện;
Phạm Thị Mai.
- Thư phiên tòa: Phạm ThThùy Trang
- Thư Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội
tham gia phiên tòa:
Bà Đinh Thị Tuyết Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 28/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc
thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số 313/2023/KDTM-TLPT
ngày 19/12/2023 vviệc: Tranh chấp hợp đồng xây dựng”.
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số 34/2023/KDTM-ST ngày
25/9/2023 của Tòa án nhân dân quận T.H, thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 869/2024/-PT ngày
27/12/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ng ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 2 H.B.
Trụ sở: xã Tân Dĩnh, huyện L.G, tỉnh Bắc Giang.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn L- Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Công ty Luật TNHH Vietnew do ông Vy Văn M-
Giám đốc, ông Nguyễn Khắc L, ông Phạm Tuấn S đại diện. Địa chỉ: Tòa nhà
CC2, KĐT Mễ Trì Hạ, phường Mễ Trì, quận N.T.L, Hà Nội. Có mặt.
- Bị đơn: Công ty cổ phần Nhôm kính C.
Trsở: Tầng 5, tòa nHoàng Ngọc, số 4 ngõ 82, phố Dịch Vọng Hậu,
phường Dịch Vọng Hậu, quận C.G, Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Tiến D- Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền:
Dương Thị Kiều A, sinh năm 1995; HKTT: TDP 3, thị trấn Lệ Ninh,
huyện L T, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.
2
NThị Hồng Nhung, sinh năm 1993; HKTT: Hải Cao, Hợp Thịnh,
huyện K S, tỉnh Hòa Bình. Có mặt.
Ông Triệu Quang T, ông HXuân Q. Địa chỉ: Tòa nhà Gems, số 2 ngõ 21
đường Lê Văn Lương, quận T X, Hà Nội. Có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật sư Khuất Hữu Vũ
T và Luật sư Phạm Thành Đ- Công ty Luật TNHH PACI. Có mặt Luật sư Đt.
Người làm chứng: Ông Vũ Văn B, sinh năm 1965; địa chỉ: số 129 tổ 11
Hoàng Công Chất, quận B T L, Hà Ni. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/9/2020 các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty CP khí xây dựng số 2 H.B (NĐ)
trình bày:
Ngày 26/11/2018, CO đã với C Hợp đồng kinh tế số:
1910/2018/HĐKT/C-CO về việc Thi công hệ thống khung thép, hệ thống chuyển
động mái che di động của bể bơi Zone 6 - thuộc dự án Vinhomes Star City
Thanh Hoá tại T.H, tỉnh Thanh Hoá (sau đây viết tắt là HĐ số 1910). Giá trị HĐ
(tạm tính): 9.024.650.811đồng (chín tỷ, không trăm hai triệu, sáu trăm năm
mươi nghìn, tám trăm mười một đồng) ã bao gồm 10% thuế GTGT), trong đó,
đơn giá của phần chế tạo của các hạng mục sẽ được tính bằng 75% đơn giá
tổng của các hạng mục trên HĐ (theo Phụ lc số 02 ngày 05/12/2018).
Thực hiện HĐ, CO đã huy động nhân lực, máy móc, thiết bị, tài chính để
thực hiện hoàn thành tất cả các hạng mục công trình được giao theo HĐ, trong
đó:
- Phần chế tạo hoàn thành đạt giá trị là: 6.768.325.229đồng (theo Bảng giá
trị khối lượng chế tạo hoàn thành đã được CO và C ký ngày 28/12/2018).
- Phần lắp đặt hoàn thành đạt giá trị là: 2.256.325.582đồng.
Công trình trên đã được chủ đầu nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử
dụng theo Biên bản họp giữa: Đại diện Ban QLXD Vinhomes Star City, C
CO ngày 15/8/2019 được Giám đốc C xác nhận tại Công văn số: 02-2019/C
ngày 19/8/2019.
Đến nay, C mới thanh toán cho CO tổng số tiền: 6.300.000.000đ (sáu tỷ, ba
trăm triệu đồng), đã bao gồm giá trị tạm ứng. Còn lại toàn bộ giá trị phần lắp đặt
một phần giá trị của phần chế tạo, tổng số tiền: 2.724.650.811đồng, C vẫn
chưa thanh toán cho CO. CO đã nhiều lần đề nghị thanh toán, nhưng C không
thực hiện, viện rất nhiều do để trì hoãn như: yêu cầu CO phải hoàn thiện hồ
chất lượng, khi CO đã hoàn thiện hồ chất lượng thì lại nêu do: “… hiện
tại, cán bộ công ty chúng tôi đang đi công tác xa. Trên tinh thần biên bản họp,
chúng tôi sẽ sắp xếp thời gian làm việc với qúy công ty chậm nhất vào ngày
29/8/2019…”, “…hiện tại, Giám đốc ng ty chúng tôi chưa sắp xếp lịch gặp
3
quý công ty… sau khi Giám đốc công ty chúng tôi sắp xếp được lịch, chúng tôi
sẽ báo lại quý công ty...” (CV số: 02-2019/C ngày 19/8/2019, CV số: 05-2019/C
ngày 16/9/2019). Việc chậm trễ thanh toán này đã làm ảnh hưởng lớn đến tình
hình tài chính và hoạt động của CO. Vì vậy, CO khởi kiện yêu cầu C phải thanh
toán cho CO các khoản tiền sau (tạm tính đến 01/02/2023):
1. Tiền nợ gốc: 2.724.650.811đồng
(1)
, trong đó:
- Giá trị phần chế tạo hoàn thành còn nợ là: 468.325.229đồng;
- Toàn bộ giá tr phần lắp đặt hoàn thành là: 2.256.325.582đồng.
2. Tiền phạt vi phạm do chậm thanh toán theo quy định tại Khoản 8.4
Điều 8 của HĐ (tính đến ngày 01/02/2023), số tiền chậm trả: 2.724.650.811đồng
- Lãi suất phạt: 9%/năm
- Thời gian phạt: 01/5/2019 01/02/2023 (45 tháng)
- Số tiền phạt: 2.724.650.811 đồng x 9%/12 x 45 tháng = 919.569.648đồng
(2)
3. Tiền lãi chậm trả theo quy định tại Điều 357 Bộ luậtn sự 2015 (tính
đến ngày 01/02/2023): Số tiền tính lãi: 2.724.650.811đồng; Lãi suất chậm
trả:10%/năm
Thời gian tính lãi: 01/5/2019 01/02/2023 (45 tháng):
2.724.650.811đồng x 10%/12 x 45 tháng = 1.021.744.054đồng
(3)
Tổng(1+2+3):2.724.650.811đ+919.569.648đ+1.021.744.054đ=
4.665.964.513đồng.
Về yêu cầu phản tố: Ngày 12/12/2022, CO được thông báo đơn
yêu cầu phản tố ngày 11/7/2022, bổ sung ngày 24/8/2022, có ý kiến như sau:
Thứ nhất: CO đồng ý với C rằng, thực tế CO đã sản xuất, chế tạo hoàn
thành các hạng mục sản phẩm theo đạt gtrị là: 6.768.325.229đồng, theo
đúng giá trị đã được hai bên xác nhận tại “Bảng giá trị khối lượng chế tạo
hoàn thành ngày 28/12/2018”.
CO đã sản xuất, chế tạo hoàn thành đầy đủ toàn bộ 100% các chi tiết sản
phẩm của Hạng mục “Hệ thống khung thép, hệ thống chuyển động mái che di
động của Bể bơi Zone 6” - Dự án Vinhomes Starcity Thanh Hoá theo Phụ lục 01
kèm theo HĐ đã ký với C (chế tạo đủ, không thừa, không thiếu một chi tiết nào).
Theo quy định tại Phụ lục 02 kèm theo thì đơn giá ca phần chế tạo
của các hạng mục sẽ được tính bằng 75% đơn giá tổng của các hạng mục
trên HĐ. Điều này đã được C xác nhận tại Đơn phản tố nói trên. Giá trị
6.768.325.229đồng này không bao gồm giá trị phần lp đặt sản phẩm.
Thứ hai: CO đồng ý với C về số tiền CO đã được C tạm ứng và thanh toán
là 2.200.000.000đ + 4.100.000.000đ = 6.300.000.000đồng.
Thứ ba: CO không đồng ý với yêu cầu phản tố của C về việc “yêu cầu CO
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do những vi phạm của CO y ra cho C
4
bằng 12% (tương đương 1.082.958.097đồng) giá trị HĐ và mọi chi phí phát sinh
theo thực tế bên C đã chịu thiệt hại giữa hai bên theo đúng quy định tại mục
8.2, 8.3 điều 8 của HĐ”, bởi:
Một là:CO không vi phạm điều khoản về chất lượng công trình, cụ thể:
1. Về chất lượng vật liệu: Tháng 12/2018, đại diện của C (ông Đ.T.K-
CBKT, chỉ huy trưởng) đại diện của CO (ông N.V.H-chủ nhiệm dự án) đã
tiến hành lập Biên bản lấy mẫu thí nghiệm tại hiện trường đối với vật liệu trước
khi đưa vào sử dụng. Biên bản đã ghi nhận: Nội dung nghiệm thu, các nội dung
kiểm tra đều đạt kết quả. Về chất lượng công việc xây dựng: Vật liệu chế tạo
mới 100%, kích thước hình học đạt yêu cầu, chủng loại đúng thiết kế, đầy đủ
chứng chỉ nguồn gốc xuất xứ chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất; Ngoại
bề mặt: Đạt yêu cầu kỹ thuật; Nhà thầu đã thực hiện đúng theo quy trình, chỉ
dẫn kỹ thuật tiêu chuẩn áp dụng...Kết luận: Đồng ý lấy mẫu đ t
nghiệm...”.
2. Về chất lượng chế tạo sản phẩm: CO đã thực hiện sản xuất, chế tạo đủ
toàn bộ 100% các chi tiết của hạng mục công trình đã được C giao theo HĐ,
đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế được duyệt. Ngày 28/12/2018, ông
L.T.D (Giám đốc C) ông N.H.D (Tổng giám đốc CO) đã thống nhất
“Bảng nghiệm thu khối lượng chế tạo hoàn thành” “Bảng giá trị khối lượng
chế tạo hoàn thành” để xác định toàn bộ khối lượng, giá trị sản phẩm gia công
chế tạo hoàn thành do CO đã thực hiện tn thực tế. Kèm theo là tất cả các Phiếu
u cầu nghiệm thu của CO các Biên bản nghiệm thu đối với từng hạng mục
chế tạo, xác nhận của đại diện thẩm quyền của hai bên, trong đó ghi rõ:
Về chất lượng công việc xây dựng: Các thông số kiểm tra nằm trong dung
sai cho phép; Ngoại quan bề mặt: Đạt yêu cầu kỹ thuật; Nhà thầu đã thực hin
đúng quy trình, chỉ dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng; Đạt yêu cầu kỹ thuật theo
hồ thiết kế được duyệt…”. Trong các biên bản này, C không có bất kỳ ý kiến
thắc mắc, khiếu nại về chất lượng sản phẩm chế tạo do CO đã thực hiện hoàn
thành. C cho rằng CO đã gia công sai và sử dụng các chất liệu kém hơn so với
quy định theo thoả thuận 02 bên đã ký kết tại phụ lục 01, 02 của HĐ là không có
căn cứ.
3. Về chất lượng lắp đặt sản phẩm: CO đã thực hiện lắp đặt hoàn thành
toàn bộ hạng mục công trình nói trên, đã được chủ đầu tư tiếp nhận bàn giao đưa
vào khai thác, sử dụng kể từ tháng 5/2019. Điều này đã được ghi nhận tại Biên
bản họp giữa 3 bên như đã nêu ở trên.
Trong quá trình lắp đặt công trình, CO không thtránh được hết những
thiếu sót nhất định, đặc biệt là công tác phối kết hợp với C giải quyết các vấn đề
phát sinh tại hiện trường cho nên đã làm cho C không hài lòng. Tuy nhiên, CO
đã hoàn thành việc lắp đặt công trình để C bàn giao cho chủ đầu đưa vào s
5
dụng trên thực tế là không thể phủ nhận. Không một nhà thầu nào khác vào
lắp đặt hạng mục công trình nói trên thay cho CO. Việc C cho rằng C đã phải bỏ
ra rất nhiều công sức để chỉnh sửa các phần CO làm lỗi không sở. Đề
nghị C xuất trình những tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Còn những vấn đề về
tấm lợp phía trên khung i, kính lắp của bể bơi không thuộc phạm vi trách
nhiệm chế tạo, thi công lắp đặt của CO thuộc phạm vi trách nhiệm của C.
Trong quá trình C thi công tấm lợp kính lắp, CO không nhận được bất kỳ sự
phản ánh gì từ C.
Hai là: CO không vi phạm điều khoản về tiến độ công trình đối với C.
Tại Khoản 3.1 Điều 3 của quy định về thời gian, tiến độ thực hiện
như sau: “Thời gian hoàn thành bàn giao cho Bên A: hoàn thành trong khoảng
không quá 70 ngày kể từ ngày được các bên ký, bên B nhận được đủ tiền
tạm ứng HĐ và các hồ sơ thiết kế đủ điều kiện triển khai công việc.
Thời gian trên được tự động kéo dài thêm trong trường hợp bên A không
hoàn thành nghĩa vụ như chậm thanh toán, chậm xác nhận hồ sơ, chậm cung
cấp hồ liên quan; do bất khả kháng hoặc điều kiện thời tiết không
đảm bảo an toàn khi thi công ngoài trời và trên cao”.
Nhưng, tính đến ngày 27/11/2018, C mới tạm ứng cho CO tổng stiền
2.200.000.000đồng (chưa đ 25% giá trị theo quy định tại Điểm 5.2.1,
Khoản 5.2, Điều 5 của HĐ) đã ký, số tiền tạm ứng đủ phải là:
2.256.162.702đồng). Do vậy, thời gian thực hiện không thể tính bắt đầu kể
từ ngày 27/11/2018 được.
Mặt khác, theo “Bảng giá trị khối lượng chế tạo hoàn thành” đã được
kết giữa hai bên ngày 28/12/2018 thì giá trị phần chế tạo CO đã hoàn thành
6.768.325.229đồng. Theo quy định tại Điểm 5.2.2, Khoản 5.2, Điều 5 của
sau mỗi lần CO chuyển sản phẩm đến công trường thì C sthanh toán cho CO
đến 75% giá trị đã nghiệm thu trong thời hạn 03 ngày làm việc trước khi CO
thực hiện giao hàng lần cuối đến công trường thì C thanh toán cho CO đến 75%
giá trị nghiệm thu của đợt giao hàng này và hoàn thành việc thanh toán cho CO
toàn bộ các lần đã giao hàng trước đó, trong thời hạn không q02 ngày làm
việc. Tính đến ngày 31/01/2019, số tiền C phải thanh toán cho CO mới đạt g
trị 75% tổng giá trị phần chế tạo hoàn thành đã được vận chuyển đến ng
trường, chậm 28 ngày. Đến nay, CO đã hoàn thành toàn bộ phần lắp đặt, công
trình đã được chủ đầu nghiệm thu đưa vào sdụng nhưng C vẫn chưa thanh
toán cho CO giá trị phần chế tạo còn thiếu 468.325.229đồng chưa thanh
toán cho CO bất kỳ khoản tiền nào thuộc giá trị của phần lắp đặt. Theo quy định
tại Khoản 3.1 Điều 3 của thì thời gian thực hiện sẽ được tự động kéo
dài” do việc chậm thanh toán của C đã gây ra. Do đó, việc C cho rằng CO chậm
tiến độ HĐ không có căn cứ. CO không vi phạm điều khoản nào trong HĐ đã
6
ký với C, đặc biệt là về chất lượng, tiến độ công trình như đã nêu trên, không
lỗi, không gây ra thiệt hại cho C. thế, việc C yêu cầu phản tố đối với
CO như trên là không có căn cứ.
Thứ : CO đề nghị Toà án áp dụng thời hiệu đối với yêu cầu phản tố của
C: CO đã chế tạo đủ số lượng theo đã kí, chất lượng đã được nghiệm thu.
Theo nội dung Biên bản ngày 11/12/2018 hai bên đã làm việc xác nhận chất
lượng vật liệu là đảm bảo.
Theo đơn phản tố đề ngày 11/7/2022, đơn phản tố bổ sung đề ngày
24/8/2022 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Công ty cổ
phần Nhôm kính C (BĐ) trình bày:
Ngày 26/11/2018, CO C đã với nhau số 1910 phụ lục kèm
theo như đại diện nêu trên đúng. Sau khi HĐ, C đã tạm ứng cho CO
tính đến ngày 27/11/2018 tổng stiền 2.200.000.000đồng (hai tỷ, hai trăm
triệu đồng). Ngày 26/11/2018 CO gửi công văn số 181126-1 xác nhận việc triển
khai chế tạo và bố trí sản xuất theo HĐ hai bên đã ký ngày 27/11/2018. Đến giai
đoạn 02 C đã thanh toán cho CO những chi phí về giá trị khối lượng sản xuất
thực tế 02 lần tổng số tiền 4.100.000.000 đồng (bốn tỷ, một trăm triệu đồng).
Vì đây đơn giá chi tiết nên mặc hai bên 9.024.650.811đồng
nhưng thực tế khối lượng hai bên sản xuất chỉ 6.768.325.229đ (sáu tỷ, bảy
trăm sáu mươi tám triệu, ba trăm hai mươi lăm nghìn, hai trăm hai mươi chín
đồng), CO chỉ dựa vào bảng khối lượng hai bên kết không dựa vào
thực tế thi công giữa hai bên để tính công nợ hai bên.
Trong quá trình thi công công trình, CO đã rất nhiều sai phạm, trốn
tránh trách nhiệm đối với chất lượng công trình do hai bên thực hiện. CO đã gia
công sai, sử dụng các chất liệu kém hơn so với quy định theo thỏa thuận 02 bên
đã kết tại phụ lục 01, 02 của số 1910. những sai sót của CO dẫn đến
công trình những sai sót như: Tấm lợp phía trên khung phải đặt cắt lại;
Mái chạy không ổn định phải sửa chữa, thay thế hệ thống chuyển động rất nhiều
lần; Kính lắp 2 đầu hồi của bể bơi phải đặt lại, cắt lại
Rất nhiều lần C gửi email nhắc nhở, điện thoại, nhắn tin cho CO nhưng CO
im lặng, không trả lời. CO không cử đúng số lượng nhân công nđã gửi tại tờ
trình số 181126-2 cho C khiến C rất khó quản lý nhân công tiến độ thực hiện
của CO. việc làm chậm trễ, sai sót của CO C phải bỏ ra rất nhiều công
sức, chỉnh sửa các phần CO làm lỗi cho đúng với quy định giữa các bên để
được chủ đầu nghiệm thu. Trong quá trình sửa chữa C cũng đã cố gắng liên
lạc với CO nhưng không được phản hồi hay động thái sẽ sửa chữa cho C để
hoàn thành đúng tiến độ công trình.
Ngoài ra, một số công việc do CO thi công nhưng không bám sát công trình
nên không thống kê, nghiệm thu khối lượng công việc để làm cơ sở xác định g
7
trị khối lượng hai bên thanh toán. Tuy nhiên, để đảm bảo đúng tiến độ lắp đặt,
thi công cho cả hai bên, C đã thanh toán một số khối lượng công việc, hạng mục
công trình như đã nêu ở trên. Đến nay CO chưa có sự xác nhận các khoản nợ đối
với phía C. vậy, C yêu cầu: CO bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do
những vi phạm của CO gây ra cho C bằng 12% giá trị HĐ (1.082.958.097đồng)
giữa hai bên theo đúng quy định tại mục 8.3 điều 8 của HĐ.
Đối với phần chế tạo: Thống nhất với ý kiến của NĐ, BĐ đã thanh toán số
tiền 6.300.000.000đồng. Số tiền còn lại 468.325.229đồng chưa thanh toán, C
đồng ý với cách tính số tiền nói trên.
Đối với phần lắp đặt: C không đồng ý thanh toán do C đã nhiều lần trao
đổi yêu cầu lắp đặt, hoàn thiện công trình để nghiệm thu nhưng
không phản hồi. Do NĐ không khắc phục, BĐ phải tự thực hiện việc lắp đặt này
nên mới ý kiến trình bày về việc chủ đầu đang đưa vào sử dụng phần
mái vòm do chế tạo. Do phải tự thực hiện việc lắp đặt nên yêu cầu
CO bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do những vi phạm của CO gây ra
cho C bằng 12% giá trị HĐ theo mục 8.3 điều 8 HĐ, số tiền cụ thể là:
1.082.958.097đồng và yêu cầu NĐ thanh toán tiền lãi đối với số tiền trên.
Bản án sơ thẩm số 34/2023/KDTM-ST ngày 25/9/2023 của Tòa án nhân
dân quận T.H, thành phố Hà Nội đã quyết định:
1. Về tố tụng: Đình chỉ giải quyết yêu cầu đòi tiền lãi của số tiền
1.082.958.097đồng của bị đơn.
2. Về nội dung:
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Công ty CP
Cơ khí xây dựng số 2 H.B với bị đơn, Công ty cổ phần Nhôm kính C.
Buộc Công ty cổ phần nhôm kính C phải thanh toán cho Công ty CP Cơ khí
xây dựng số 2 H.B, tổng số tiền: 4.971.261.637đ (bốn tỷ, chín trăm bảy mốt
triệu, hai trăm sáu mốt nghìn, sáu trăm ba bảy đồng) theo Hợp đồng nguyên tắc
số 106/2016/PL/CT-5/NT ngày 01/6/2016 đã giữa các bên. Trong đó:
+/ Nợ gốc chưa thanh toán: 2.724.650.811đ (hai tỷ, bảy trăm hai triệu,
sáu trăm năm mươi nghìn, tám trăm mười một đồng).
+/ Lãi do chậm trả: 2.246.610.826đ (hai tỷ, hai trăm bốn sáu triệu, sáu
trăm mười nghìn, tám trăm hai sáu đồng)
2.2. Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Công ty CP
khí xây dựng số 2 H.B với bị đơn, Công ty cổ phần Nhôm kính C yêu cầu
thanh toán số tiền: 960.047.509đ (chín trăm sáu mươi triệu, không trăm bốn bảy
nghìn, năm trăm linh chín đồng).
2.3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, Công ty cổ phần Nhôm
kính C với nguyên đơn, Công ty CP khí xây dựng số 2 H.B yêu cầu thanh
8
toán số tiền: 1.082.958.097đ (một tỷ, không trăm tám hai triệu, chín trăm năm
tám nghìn, không trăm chín bảy đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, bị đơn còn phải thanh toán
số tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hp bn án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hánh án dân sự, người phi thi hành án dân s có
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoặc cưng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân sự.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự.
Không đồng ý với bản án thẩm, Công ty cổ phần Nhôm kính C bị
đơn trong vụ án kháng cáo toàn bộ bản án yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải
quyết theo hướng sửa bản án thẩm: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công
ty cổ phần cơ khí xây dựng số 2 H.B; Chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty cổ
phần Nhôm kính C.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị HĐXX chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn CO; không chấp nhận kháng cáo,
không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn C về việc yêu cầu CO phải bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả.
- Người đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị đơn đề nghị HĐXX bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty CP Cơ khí
xây dựng số 2 H.B (CO); Chấp nhận yêu cầu phản tố ca Công ty CP Nhôm
kính C buộc Công ty CO phải chịu phạt vi phạm hợp đồng 12% với số tiền
1.082958.097 đồng cho C; CO phải bồi thường giá trị bảo hành công trình 5% là
451.232.541 đồng do C thực hiện.
- Người làm chứng ông V.V.B trình bày: Ông Giám đốc Công ty TNHH
khí T.H.L (gọi tắt Công ty T.H.L). Công ty T.H.L là đơn vị được CO thuê
làm Đội thi công phần lắp đặt kết cấu thép Bể bơi Zone 6 theo Hợp đồng kinh tế
số: 2811/HĐKT/CO-TANHOANGLONG ngày 26/11/2018. Ngoài Đội thi
công của ông Bền, không bất knhân hay đơn vị nào khác tham gia vào
quá trình lắp đặt công trình này. Các công việc sửa chữa một s sai sót và khiếm
khuyết tại công trình này cũng được Đội thi công của ông B thực hiện hoàn
chỉnh cho đến khi công trình được chủ đầu nghiệm thu bàn giao đưa vào
sử dụng.
9
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội phát biểu quan điểm
giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Nội tiến hành thụ lý
giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký Tòa án và việc chấp hành pháp luật của Nguyên đơn, Bị đơn: Thực hiện đúng
quy định của B luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX phúc thẩm căn cứ khoản 2 Điều 308
BLTTDS: Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty C, sửa bản án sơ thẩm
buộc Công ty C phải thanh toán cho Công ty CO số tiền 3.619.633.099 đồng bao
gồm: Nợ gốc chưa thanh toán: 2.664.433.639 đồng và Lãi do chậm trả:
955.199.460 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng
xét xử nhận đnh như sau:
[1]. Về tố tụng:
Đơn kháng cáo của Công ty cổ phần Nhôm kính C làm trong thời hạn luật
định. Người kháng cáo đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm, nên việc kháng cáo
hợp lệ. Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết là đúng thẩm quyền.
Tại cấp phúc thẩm, nguyên đơn đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng
ông V.V.B- Giám đốc Công ty TNHH Cơ kT.H.L là người biết các tình tiết
liên quan đến việc thi công hthống khung thép, hệ thống chuyển động mái che
di động của bể bơi Zone 6, TP. Thanh Hóa. Do vậy, Tòa án đưa ông V.V.B tham
gia tố tụng với tư cách người làm chứng trong vụ án theo quy định tại Điều
77, 78 BLTTDS năm 2015.
[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn đối với toàn bộ bản
án sơ thẩm, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1]. Về số tiền nợ gốc:
Ngày 26/11/2018, Công ty CP khí xây dng s 2 H.B (CO) và Công ty
CP nhôm kính C (C) kết hợp đồng kinh tế s 1910/2018/HĐKT/C-CO. Theo
đó, CO nghĩa vụ nhận cung cấp và thi công hệ thống khung thép, hthống
chuyển động mái che di động của bể bơi Zone 6 thuộc dự án Vinhomes Star City
Thanh Hóa tại TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Xét hợp đồng số 1910 được các
bên kết tự nguyện, bình đẳng, đảm bảo điều kiện về chủ thể. Nội dung hợp
đồng phù hợp với quy định pháp luật nên hợp đồng có hiệu lực thi hành.
- Về trả nợ gốc: Nguyên đơn yêu cầu đòi nợ gc s tin 2.724.650.811 đồng
trong đó: Giá trị phn chế to hoàn thành còn n là: 468.325.229 đồng toàn
b giá tr phn lắp đặt hoàn thành là: 2.256.325.582 đồng.
10
+ Đối vi phn chế to hoàn thành: Các bên đương s đều tha nhn CO
đã hoàn thành giá tr: 6.768.325.229 đồng (theo Bng giá tr khối lượng chế to
hoàn thành đã được CO và C ký ngày 28/12/2018). C đã thanh toán cho CO tng
s tiền 6.300.000.000 đồng, s tin còn phải thanh toán 468.325.229 đng.
Tòa án cấp sơ thẩm buộc C còn phải thanh toán cho CO số tiền trên là có căn cứ.
+ Đối vi phn lp đặt hoàn thành:
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn cho rng CO bdở công việc, không
thi công phần lắp đặt công trình, nên C đã phải thuê nhà thầu H Việt Nam thi
công lắp đặt toàn bộ Hệ thống khung thép, hệ thống chuyển động mái che di
động Bể bơi Zone 6 - Dự án Vinhomes Starcity Thanh Hoá.
Bị đơn xuất trình cho HĐXX các tài liệu (bản sao) là: Hợp đồng kinh tế
số: 1601/2019/H-C ngày 16/01/2019; Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000081 ngày
01/03/2019; Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000157 ngày 13/08/2019; Bảng diễn
giải giá trị đề nghị thanh toán (lần 1) ngày 1/3/2019; Bảng tổng hợp giá trị khối
lượng quyết toán ngày 1/3/2019; Bảng diễn giải khối lượng công việc hoàn
thành ngày 1/3/2019; Bảng diễn giải giá trị đề nghị thanh toán (lần 2) ngày
4/3/2019; Bảng tổng hợp giá trị khối lượng thanh toán ngày 4/3/2019; Bảng diễn
giải khối lượng ng việc hoàn thành ngày 4/3/2019; bản chính Vi bằng số
154/2025/VB-TPLBĐ ngày 19/02/2025.
Bị đơn cho rằng số tiền C đã phải trả cho H Việt Nam là: 3.181.682.358
đồng (theo Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000081 ngày 01/03/2019 là
1.358.379.000 đồng; Hóa đơn gtrị gia tăng số 0000157 ngày 13/08/2019
1.823.303.358 đồng, lớn hơn giá trị phần lắp đặt (25% tổng giá trị Hợp đồng số:
1910/2018/HĐKT/C-CO) C đã giao cho CO thực hiện, nên C từ chối thanh
toán phần giá trị lắp đặt cho CO.
Xét các tài liệu do bị đơn xuất trình, HĐXX thấy rằng:
Hợp đồng kinh tế số: 1601/2019/H-C ngày 16/01/2019 nội dung: C
giao cho H Việt Nam thực hiện thi công lắp đặt cột thép ống uốn cong, dầm thép
phần mái che; thi công lắp đặt kết cấu thép phần mái che hai bên hông mái;
thi công lắp đặt vách kính, cửa thủy lực hai bên hông mái che; thi công lắp đặt
tấm Polycacbonnat.
Ngày 01/3/2019 ngày 04/3/2019, C đã văn bản nghiệm thu, xác
định H Việt Nam đã thi công lắp đặt hoàn thành toàn bộ công trình này tiến
hành thanh toán hợp đồng cho H Việt Nam.
Xét các Email trao đổi, đôn đốc công việc của ông Đ.T.K(Chỉ huy trưởng
công trường của C), ông L.T.D (Giám đốc C) gửi đến Tổng giám đốc c
Cán bộ của CO thì thấy:
Vào hồi 11:43 ngày 16/02/2019, ông Đ.T.Kđã gửi Email từ địa chỉ
dinhkhanh.C@gmail.com đến Email: duongCO@gmail.com (ông N.H.D Tổng
11
giám đốc CO), CO[email protected]om (ông N.N.T CBKT, Điều hành chung của
CO), phamvanthuong121@gmail.com (CBKT của CO); thư này được CC đến
Email: Cdoor@gmail.com (ông L.T.D Giám đốc C)
vinhomesstar.t[email protected] (ông N.V.H- Chủ nhiệm dự án của CO) (Bút lục:
544). E mail có nội dung:
“Kính gửi: Anh D, anh T và anh T
Hiện tại trên công trường đang chậm tiến độ trầm trọng do một phần lỗi
sản xuất là: Uốn sai ống và một phần do thiếu nhân công máy móc…
Công việc còn khối lượng rất nhiều: 1. Sơn lại khung. 2. Cân chỉnh, kiểm
tra lại bulong lắp tăng đơ giằng ngang. 3. Cẩu lắp hàn kết cấu 2 n
hông. 4. Cân chỉnh phương án để nâng phần khung di động bị uốn sai. 5.
Tập kết Giăng và hệ thống chuyển động xuống công trường và tiến hành lắp đặt.
6. Hàn bánh xe phụ hàn 8 tấm ốp mối nối của khung di động, hàn liên kết
mặt bích và chân đế. 7. Hoàn thiện và đổ Sica phần chân đế...
Ban quản phía VINGROUP chốt mốc 25/02/2019 phải hoàn thiện
toàn bộ để bàn giao…
Do vậy, bằng email này: BCH công trường đề nghị các anh đôn đốc và
tăng cường nhân lực và đẩy nhanh tiến độ…”
Vào hồi 15:39, ngày 07/3/2019, ông L.T.D(Giám đốc của C) đã gửi Email
từ địa chỉ [email protected] đến các Email:
dinhkhanh.C@gmail.com,duongCO@gmail.com, COthang@gmail.com,
phamvanthuo[email protected]om; được CC đến Email:
vinhomesstar.t[email protected] [email protected] (Bút lục: 548). Email
có nội dung:
“Kính gửi các anh phụ trách hạng mục thép mái bể bơi Thanh Hoá!
+ Hiện tại mái vênh lệch các kiểu không lắp được tấm, các anh phụ trách
kết cấu thép xuống xem hiện trạng đưa ra phuong an xử ko ban quản lý kêu
nhiều quá rồi tiến độ công trình chậm hơn tháng.
+ Đề nghị các anh xuống xử lý để đưa vào bàn giao ko thì cầm khối sắt vụn
về nhà các anh lắp đi.”
Kèm theo Email này hình ảnh chụp khung thép của Bể bơi Zone 6 đã
được lắp dựng hoàn chỉnh (BL 547). Nội dung các Email trên đây cũng đã được
ông L.T.Dđề nghị Văn phòng Thừa phát lại B Đ lập Vi bằng ngày 19/02/2025
(các trang 18, 19, 20, 21 ca Vi bằng).
Nội dung các Email này cho thấy, vào thời điểm ngày 16/01/2019 thì CO
đang thi công lắp đặt kết cấu thép công trình này; đến ngày 16/02/2019 thì công
trình đã cơ bản được lắp đặt xong, còn 7 hạng mục công việc cần phải sửa chữa,
căn chỉnh, hoàn thiện (Hình 33, trang 18 của Vi bằng); đến ngày 07/3/2019,
công trình đã được lắp đặt hoàn thành, 7 hạng mục công việc còn tồn tại theo nội
12
dung Email đôn đốc của ông Đ.T.Kngày 16/02/2019 đã không còn được nhắc lại
trong Email ngày 07/3/2019 của ông L.T.D nữa, tuy nhiên, phần mái của bể bơi
đang bị vênh, lệch, cần phải xử (Hình 39, trang 21 của Vi bằng). Như vậy, C
đã đôn đốc, thúc giục CO xử lý, khắc phục mái đang bị vênh, lệch không
phải đôn đốc, thúc giục H Việt Nam.
Theo Hợp đồng số 1910/2018/HĐKT/C - CO, CO được C giao thi công,
chế tạo lắp đặt toàn bộ Hthống khung thép cùng hệ thống chuyển động của
mái che di động cho Bể bơi Zone 6. Tổng khối lượng kết cấu thép thành phẩm
của công trình này 167.030 kg (167,03 tấn), đã được đại diện theo pháp luật
của hai bên biên bản nghiệm thu hoàn thành vào ngày 28 31/12/2018. CO
đã tiến hành vận chuyển số khối lượng này đến địa điểm công trình để thực hiện
việc lắp đặt.
Nhưng theo Hợp đồng số 1601/2019/H-C, Bảng diễn giải đề nghị thanh
toán, Bảng tổng hợp khối lượng thanh toán Bảng diễn giải khối lượng công
việc hoàn thành cùng 02 Hóa đơn GTGT C xuất trình, thể thấy vào các
ngày 01/3/2019 và 04/3/2019, C đã ký văn bản nghiệm thu với H Việt Nam. Văn
bản này thể hiện rằng H Việt Nam đã hoàn thành thi công lắp đặt toàn bộ kết cấu
thép cho Bể bơi Zone 6, với khối lượng được nghiệm thu thanh toán
172.202 kg (172,202 tấn), vượt quá tổng khối lượng kết cấu thép của toàn bộ
công trình C đã giao cho CO đ chế tạo hoàn thành, nghiệm thu vận
chuyển lắp đặt tại công trình.
Người làm chứng ông V.V.B- Giám đốc Công ty TNHH Cơ khí T.H.Lcung
cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ (bản photo có dấu treo của Công ty TNHH
Cơ khí T.H.L) để chứng minh Công ty T.H.Llà đơn vị được CO thuê làm Đội thi
công phần lắp đặt kết cấu thép Bể bơi Zone 6, đó là:
- Hợp đồng kinh tế số: 2811/HĐKT/CO-TANHOANGLONG ký ngày
26/11/2018 về việc CO giao cho Công ty TNHH khí T.H.L thi công Hệ
thống khung thép, hệ thống chuyển động mái che di động của Bể bơi Zone 6;
- “Nhật trình cẩu” Công ty T.H.Lghi chép chi tiết về thời gian, các ca
làm việc của Xe cẩu 100T 29LA 2534 phục vụ công tác lắp đặt công trình từ
ngày 09/12/2018 đến ngày 29/01/2019 (xe cẩu này đã được đăng trong hồ
máy móc, thiết b tham gia thi công công trình với chủ đầu tư);
- 02 Hóa đơn GTGT do Công ty T.H.L đã phát hành cho CO (Hóa đơn số:
0000378 ngày 07/01/2019, giá trị: 281.050.000 đồng; Hóa đơn số: 0000380
ngày 30/01/2019, giá trị 520.036.000 đồng);
- Giấy xác nhận ngày 01/4/2019 do ông Đ.T.K (Chỉ huy trưởng công
trường của C) xác nhận sự việc thực tế Đội của ông B đã thực hiện một số công
việc phát sinh trong quá trình thi công lắp đặt công trình, làm sở để ông
Bquyết toán với CO. Ông Khánh đã xác nhận: “Xác nhận sự việc thực tế tại
13
công trình là phía bên đội anh B có làm những đầu việc trên. Còn khối lượng và
số công phát sinh bên CO và bên phía anh B phải ngồi chốt với nhau.”
Bị đơn cho rằng chính C đã thuê Đội ông B sửa chữa, khắc phục một số sai
sót của công trình này với số tiền là 60 triệu đồng. Tuy nhiên, ông Bcho biết, do
một số công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng ông Bvới CO (hàn,
cắt, chỉnh sửa một số chi tiết, sơn dặm sản phẩm bị bong, tróc...), nhưng ông
Đ.T.K(Chỉ huy trưởng công trường của C) yêu cầu Đội ông B thực hiện cho kịp
tiến độ, rồi squyết toán với CO sau. vậy, ông B đã đồng ý nhận 60 triệu
từ ông Khánh để có kinh phí thực hiện.
Tại Biên bản số: 01-NTVL nghiệm thu vật liệu trước khi đưa vào sử dụng
ngày 11/12/2018, ông Đ.T.K (Chỉ huy trưởng công trường của C) và ông
N.V.H(Chủ nhiệm dự án của CO) đã ghi nhận:
“4. Đánh giá về vật liệu đưa vào sử dụng:... c) Về chất ợng vật liệu đưa
o sử dụng: - Vật liệu chế tạo mới 100%, ch thước hình học đạt u cầu, chủng
loại đúng thiết kế, đầy đủ chứng chnguồn gốc xuất xứ chứng chchất lượng
của nhà sản xuất; - Kết quả thí nghiệm phù hợp với tu chuẩn; - Nhà thầu đã thực
hiện đúng theo quy trình, chỉ dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng; - Đạt yêu cầu kỹ
thuật theo h thiết kế được duyệt.
5. Kết luận: Đồng ý nghiệm thu và đưa vật liệu vào sử dụng.”
Ti biên bn hp ba bên giữa đi din C, CO đại din Ban Qun XD
ngày 15/8/2019 đã cùng xác nhn ni dung:
“1. Nhà thầu C đã thi công hoàn thành hạng mục mái vòm bể bơi Zone 6
và đã bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Nhà thầu C sẽ tiếp nhận hồ chất lượng, khối lượng của nhà thầu phụ
CO và hai bên giải quyết thanh, quyết toán theo điều khoản hợp đồng đã ký giữa
hai bên. Ngày 15/8/2019 sẽ tiếp nhận HSCL...”
Như vậy xác định trên thc tế CO đã thực hin vic lắp đặt hoàn thành
toàn b hng mc công trình h thng khung thép, h thng chuyển động mái
che di động ca b bơi Zone6 theo hợp đồng đã được ch đầu tiếp nhn
bàn giao, đưa vào khai thác, s dng. Việc nguyên đơn đề ngh Tòa án buc C
thanh toán cho CO toàn b giá tr phn lắp đặt hoàn thành căn c. Tuy
nhiên căn c vào Bng nghim thu khối lượng chế to hoàn thành Bng giá
tr khối lượng chế tạo hoàn thành được ông L.T.D- Giám đốc C ông N.H.D -
Tổng giám đốc CO kết ngày 28/12/2018 xác đnh toàn b khối lượng, giá tr
sn phm gia công chế to hoàn thành do CO đã thực hin trên thc tế là:
6.768.325.229 đồng.
Theo quy định tại Phụ lục 02 do hai bên ngày 05/12/2018 kèm theo
hợp đồng 1910 thì đơn giá phần lắp đặt của các hạng mục hợp đồng được xác
định bằng 25% đơn g tổng của các hạng mục trên hợp đồng tương đương
14
2.256.108.410 đồng ch không phi 2.256.325.582 đồng như theo yêu cầu ca
nguyên đơn đã tính.
Theo đó, tổng s tin gốc nguyên đơn đưc chp nhn thanh toán là:
468.325.229 đồng + 2.256.108.410 đồng = 2.724.433.639 đồng.
Tại phiên tòa, CO đồng ý giảm trừ số tiền 60 triệu đồng đội ông V.V.Bđã
nhận từ ông Đ.T.K để sửa chữa sai sót, sơn dặm sản phẩm bị bong, tróc trong
quá trình thi công lắp đặt khung thép của Bể bơi Zone 6 vào số tiền nợ gốc C
phải trả cho CO nên ghi nhận.
Như vy, s tin n gc C phải thanh toán cho CO là: 2.724.433.639đ
- 60.000.000đ = 2.664.433.639 đồng.
[2.2]. Về nợ lãi:
Quá trình thc hin hợp đng, CO đã tiến hành thi công công trình, công
trình đã hoàn thành đưa vào s dng. Vic C không thanh toán công n cho CO
vi phạm quy định ca hợp đồng 1910 quy định tại Điều 280, Điều 357
BLDS 2015 nên vic CO đề ngh C thanh toán lãi chm tr là có căn cứ.
Theo quy định ti khoản 2 Điu 43 Ngh định 37/2015/NĐ-CP ngày
20/4/2015 ca Chính ph quy định chi tiết v hợp đồng xây dng, C phi thanh
toán cho CO theo lãi sut quá hạn do Ngân hàng thương mại nơi CO m tài
khon thanh toán công b tương ng vi các thi k chm tr phù hp vi
quy định v áp dng mc lãi sut của Ngân hàng nhà nước.
Thời đim bắt đầu tính lãi chm tr được xác định t ngày C vi phm
nghĩa v thanh toán. Đim b khon 5.2.4 Hợp đồng kinh tế s 1910 quy định:
Trong vòng 15 ngày k t ngày Bên B bàn giao h đề ngh quyết toán đầy
đủ hp l theo quy định được bên A xác nhn, bên B trình thư bảo lãnh bo
hành giá tr bng 5% giá tr quyết toán hợp đồng thi hn 12 tháng k t
ngày biên bn nghim thu bàn giao, Bên A s thanh toán cho Bên B đến
100% giá tr quyết toán đối tr các khon thanh toán các khon khu tr
khác (nếu có). Căn cứ vào các Công văn C gi CO, Công ty C không sp xếp để
làm vic v h quyết toán cùng CO với các do như cán b Công ty chúng
tôi đi công tác xa, Giám đốc Công ty chúng tôi chưa sắp xếp lch gp Quý Công
ty. Tuy nhiên, theo Biên bn hp 3 bên gia Ch đầu tư, CO và C ngày
15/08/2019, các bên đã xác nhn thời đim CO hoàn thành thi công hng mc
theo Hợp đồng kinh tế s 1910 C sẽ tiếp nhận hồ chất lượng, khối lượng
của CO để hai bên giải quyết thanh quyết toán theo Hợp đồng. Do đó, lấy ngày
01/09/2019 (15 ngày kể từ ngày 15/08/2019) ngày phát sinh nghĩa vụ thanh
toán của C cũng ngày phát sinh lãi chậm thanh toán đối với khoản tiền C
chưa thanh toán là 2.664.433.639 đồng. Tuy nhiên, ti phiên tòa thẩm, CO t
nguyn yêu cu tính lãi t ngày 01/10/2019, xét thy yêu cu này li cho C
nên được chp nhn.
15
V lãi sut chm tr:
Ngày 04/7/2023, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Nội (SHB) (nơi CO mở
tài khoản) đã Công văn số: 496/2023/CV-SHB.BN cung cấp thông tin về lãi
suất của SHB cho TAND quận T.H, theo đó, lãi suất quá hạn theo hợp đồng tín
dụng thường được áp dụng bằng 150% lãi suất vay trong hạn tại thời điểm quá
hạn. Lãi suất cho vay kỳ hạn từ 36 tháng đến dưới 60 tháng 13,8%, cho nên
lãi suất chậm trả Tòa án cấp thẩm đã áp dụng 20,7% không phù hp theo
quy định tại Điều 468 BLDS năm 2015.
Tại phiên tòa phúc thẩm, CO đề nghị Tòa án áp dụng mức lãi suất chậm trả
9%/năm. Do vậy, số tiền lãi chậm trả C phải thanh toán là: 2.664.433.639
đồng x 9%/12 x (47 + 24/30) tháng = 955.199.460 đồng.
[2.3]. Đối vi yêu cu đòi tiền pht vi phm hợp đng:
Ngoài yêu cu tin lãi chm trả, nguyên đơn còn yêu cu tin pht chm
thanh toán, cách tính tin pht vi phạm được các bên tha thun trong Hợp đồng
kinh tế s 1910 tính lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh
toán. Mặc không thỏa thuận vmức phạt cụ thể đúng theo bản chất của phạt
vi phạm hợp đồng theo tỉ lệ % giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm, tuy nhiên thực tế
các bên đã thỏa thuận về phạt vi phạm. Bản án thẩm không chấp nhận u
cầu khởi kiện của Công ty CO về phạt vi phạm cho rằng cả hai bên đều vi
phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng không phù hợp với quy định pháp
luật. Xét thấy cần áp dụng mức phạt vi phạm hợp đồng 12% theo quy định của
Luật Xây dựng để xác định số tiền phạt vi phạm đối với Công ty C. Tuy nhiên,
Công ty CO không kháng cáo bản án thẩm lợi cho Công ty C nên giữ
nguyên bản án sơ thẩm về nội dung phần tiền phạt nêu trên.
[2.4]. Xét yêu cu phn t ca b đơn:
Theo Đơn phản tố ngày 11/7/2022 Đơn phản tố bổ sung ngày
24/8/2022, Bị đơn cho rằng, trong qtrình thi công công trình, CO đã rất
nhiều sai phạm, trốn tránh trách nhiệm đối với chất lượng công trình do hai bên
thực hiện. CO đã gia công sai, sử dụng các chất liệu kém hơn so với quy định
theo thỏa thuận 02 bên đã kết tại phụ lục 01, 02 của Hợp đồng số 1910. Vì
những sai sót của CO dẫn đến công tnh những sai sót như: Tấm lợp phía
trên khung phải đặt cắt lại, Mái chạy không n định phải sửa chữa, thay thế
hệ thống chuyển động rất nhiều lần; Kính lắp 2 đầu hồi của bể bơi phải đặt lại,
cắt lại... Rất nhiều lần C gửi email nhắc nhở, điện thoại, nhắn tin cho CO nhưng
CO im lặng, không trả lời. CO không cử đúng số lượng nhân công như đã gửi tại
Tờ trình s181126-2 cho C khiến C rất khó quản nhân công tiến độ thực
hiện của CO. vic làm chậm trễ, sai sót của CO C phải bỏ ra rất nhiều
công sức, chỉnh sửa các phần CO làm lỗi cho đúng với quy định hợp đồng giữa
16
các bên để được chủ đầu tư nghiệm thu. C đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu CO
bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do những vi phạm của CO đã gây ra cho
C với số tiền bằng 12% (tương đương với 1.082.958.097 đồng) giá trị hợp đồng
mọi chi phí phát sinh theo thực tế C đã chịu thiệt hại theo quy định tại
mục 8.2, 8.3 Điều 8 của hợp đồng. Tuy nhiên, b đơn không đưa ra đưc tài liu,
chng c để chng minh. Do vy, yêu cu ca b đơn v vic thanh toán tin
pht vi phm hợp đồng vi s tin 1.082.958.097 đồng không được chp nhn.
Từ những phân ch nêu trên, HĐXX chấp nhận một phần kháng cáo của
Công ty cổ phần Nhôm kính C và sửa bản án sơ thẩm.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội phù
hợp với tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, với quy định của pháp luật
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
V án phí phúc thm: Do sửa án thẩm nên người kháng cáo không phi
chu án phí phúc thm.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ Điều 147, khoản 1 điều 148, khoản 2 điều 308, điều 313, 349 Bộ
luật tố tụng dân sự;
Điều 319 Luật thương mại;
Các Điều 139, 141 Luật xây dựng;
Các Điều 154; 157; 280; 351; 357, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016 UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
quy định vmức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý, sdụng án phí, lệ phí Tòa
án;
QUYẾT ĐỊNH
Chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty cổ phần Nhôm kính C. Sửa
Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 34/2023/KDTM-ST ngày 25/9/2023
của Tòa án nhân dân quận T.H, thành phố Hà Nội.
Xử:
1. Về tố tụng: Đình chỉ giải quyết yêu cầu đòi tiền lãi của số tiền
1.082.958.097đồng của bị đơn.
2. Về nội dung:
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn- Công ty CP
Cơ khí xây dựng số 2 H.B với bị đơn- Công ty cổ phần Nhôm kính C.
Buộc Công ty cổ phần nhôm kính C phải thanh toán cho Công ty CP
khí xây dựng số 2 H.B, tổng số tiền: 3.619.633.099 đồng (Ba tỷ, sáu trăm mười
chín triệu, sáu trăm ba mươi ba nghìn, không trăm chín mươi chín đồng) theo
Hợp đồng kinh tế s 1910/2018/HĐKT/C-CO ngày 26/11/2018 đã giữa các
bên. Trong đó:
17
+/ Nợ gốc chưa thanh toán: 2.664.433.639 đồng.
+/ Lãi do chậm trả: 955.199.460 đồng.
2.2. Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn- Công ty
CP khí xây dựng số 2 H.B với bị đơn- Công ty cổ phần Nhôm kính C yêu
cầu thanh toán số tiền: 960.047.509đ (chín trăm sáu mươi triệu, không trăm bốn
mươi bảy nghìn, năm trăm linh chín đồng).
2.3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn- Công ty cổ phần Nhôm
kính C với nguyên đơn- Công ty CP khí xây dựng số 2 H.B yêu cầu thanh
toán số tiền: 1.082.958.097đ (một tỷ, không trăm tám mươi hai triệu, chín trăm
năm mươi tám nghìn, không trăm chín mươi bảy đồng).
3. Về án phí:
Bị đơn- Công ty cổ phần Nhôm kính C phải nộp số tiền án phí thẩm
112.702.591 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 22.244.000đ theo
biên lai số 0032911 ngày 24/8/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự quận T.H,
thành phố Hà Nội; còn phải nộp tiếp số tiền là: 90.458.591 đồng.
Nguyên đơn- Công ty CP khí xây dựng số 2 H.B phải nộp án pđối
với phần yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận 40.801.425 đồng, được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 15.900.000đ theo biên lai số 0004341 ngày
01/02/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự quận T.H, thành phố Hà Nội; còn phải
nộp tiếp số tiền là: 24.901.425 đồng.
Hoàn trả Công ty cổ phần Nhôm kính C số tiền 2.000.000 đồng tạm ứng
án phí phúc thẩm ã nộp) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0033386 ngày 16/10/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận T.H, thành phố
Nội.
4. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, bị đơn còn phải thanh
toán số tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
5. Trường hp bn án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hánh án dân sự, người phi thi hành án dân s
có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoặc cưng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điu 6, 7 và 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
18
Nguyễn Xuân Tun
Tải về
Bản án số 71/2025/KDTM-PT Bản án số 71/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2025/KDTM-PT Bản án số 71/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất