Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 99/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 27/08/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 99/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà G yêu cầu giải quyết ly hôn với ông K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 99/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27-8-2024
“V/v Ly hôn giữa chị G và anh K”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Thơm
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Ngọc Duyên và bà Trần Thu Trang.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mau - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên tham gia phiên tòa: Bà
Lai Thị Ngọc Thúy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 6 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 195/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 132/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Cẩm G, sinh năm 1991
Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Có mặt)
2. Bị đơn: Anh Phan Quốc K, sinh năm 1992
Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án chị Huỳnh Thị Cẩm G trình
bày như sau:
Chị Huỳnh Thị Cẩm G (gọi tắt là chị G) và anh Phan Quốc K (gọi tắt là anh
K) chung sống với nhau vào năm 2011 hôn nhân tự nguyện được gia đình tổ chức
đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương và thực hiện đăng ký kết hôn tại
2
Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang vào ngày 18 tháng 7 năm 2012
theo quy định.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do anh
K có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác. Chị G đã nhiều lần khuyên chồng
quay về chung sống để lo cho con cái nhưng anh K vẫn không từ bỏ mà còn chuyển
đến chung sống với người phụ nữ đó. Chị G nghe theo lời cha mẹ chồng tiếp tục
sống bên chồng khoảng hai năm để mong chồng nghĩ lại mà quay về với vợ con
nhưng anh K không trở về nên chị G đã mang con nhỏ ra bên ngoài sống và sống ly
thân với anh K từ năm 2019 cho đến nay. Nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc
và không thể duy trì đời sống vợ chồng với anh K nên chị G yêu cầu Toà án giải
quyết cho ly hôn với anh K.
Về con chung: Chị G xác định vợ chồng có hai người con chung tên Phan Thị
Huỳnh N, sinh ngày 21/8/2012 và Phan Thị Huỳnh M, sinh ngày 02/8/2014 hiện
đang sống với anh K. Khi ly hôn chị G đồng ý giao các con chung cho anh K tiếp tục
nuôi dưỡng và chị G không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung của vợ chồng và nợ chung của vợ chồng: Chị G xác định vợ
chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa - bị đơn anh Phan Quốc K vắng
mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh
Thị Cẩm G.
Ý kiến trình bày của con chung: Cháu Phan Thị Huỳnh N và cháu Phan Thị
Huỳnh M có nguyện vọng được sống với cha sau khi cha mẹ ly hôn.
Thu thập chứng cứ: Chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm Giấy chứng nhận kết
hôn (bản trích lục); giấy căn cước công dân (Bản công chứng); giấy khai sinh của
con chung vợ chồng. Bị đơn không cung cấp chứng cứ.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đảm bảo đúng theo quy định, bị đơn anh Phan Quốc K đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tai phiên tòa đề nghị áp dụng Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình,
xử cho chị G được ly hôn với anh K; về con chung giao cháu Phan Thị Huỳnh Nvà
3
cháu Phan Thị Huỳnh M cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng, đương sự không có yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét; về tài sản chung và nợ chung vợ
chồng không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An
Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Tại phiên tòa anh Kh đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt anh K.
[2] Về nội dung vụ án:
Quan hệ pháp luật: Chị G yêu cầu ly hôn với anh K và yêu cầu giải quyết về
con chung khi ly hôn nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung”.
Xét yêu cầu khởi liện xin ly hôn của chị G, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị G
và anh K chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
A, tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật, do đó hôn nhân của anh chị là hợp
pháp.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã nhiều lần triệu tập nhưng anh K đều vắng
mặt. Qua lời trình bày của đương sự và kết quả xác minh từ chính quyền địa phương
có cơ sở xác định đời sống hôn nhân của chị G và anh K đã phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân là do anh K có quan hệ ngoại tình, mặc dù chị G đã khuyên ngăn
và tạo điều kiện để anh K quay về với vợ con nhưng anh K không trở về chung sống
với vợ mà tiếp tục chọn sống với người phụ nữ mà mình đã ngoại tình. Hiện anh chị
đã sống ly thân từ năm 2019 không còn tình cảm thương yêu và sự quan tâm đến
nhau. Từ đó có cơ sở để nhận định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ
4
vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu
cầu của chị G giải quyết cho chị G ly hôn với anh K.
Về con chung: Chị G và anh K chung sống có hai người con chung cháu Phan
Thị Huỳnh N, sinh ngày 21/8/2012 và Phan Thị Huỳnh M, sinh ngày 02/8/2014. Khi
vợ chồng ly thân con chung sống với chị G, tuy nhiên từ năm 2021 do chị G chuyển
đổi nơi làm việc nên các con sống với cha và ông bà nội. Hiện nay các con của anh
chị có cuộc sống sinh hoạt ổn định, có sự trông nom hỗ trợ của ông bà nội đồng thời
các cháu cũng có nguyện vọng được sống với cha sau khi cha mẹ ly hôn. Để ổn định
cuộc sống sinh hoạt của con chung Hội đồng xét xử thống nhất giao các cháu Phan
Thị Huỳnh N và cháu Phan Thị Huỳnh M cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng sau khi anh
chị ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không có yêu cầu nên không
xem xét.
Về tài sản chung của vợ chồng: Chị G xác định vợ chồng không có tài sản
chung, các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Về nợ chung của vợ chồng: Chị G xác định không có, không ai có yêu cầu nên
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị
quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án chị G là nguyên đơn có trách nhiệm nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định.
[4] Về ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề nghị hướng
giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát huyện An Biên tại phiên tòa là có cơ sở
và căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử đã xem xét và ghi nhận trong quá trình giải
quyết vụ án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014;
5
- Áp dụng vào khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị Cẩm G.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Huỳnh Thị Cẩm G và anh Phan Quốc K.
2. Về con chung: Giao cháu Phan Thị Huỳnh N, sinh ngày 21/8/2012 và cháu
Phan Thị Huỳnh M, sinh ngày 02/8/2014 cho anh Phan Quốc K tiếp tục nuôi dưỡng
sau khi chị Huỳnh Thị Cẩm G và anh Phan Quốc K ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không có yêu cầu nên không
xem xét.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom và chăm sóc con
chung mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Khi cần thiết anh, chị có quyền thay đổi người
trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung của vợ chồng: Chị Huỳnh Thị Cẩm G xác định vợ chồng
không có tài sản chung, các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
4. Về nợ chung của vợ chồng: Chị Huỳnh Thị Cẩm G xác định không có,
không ai có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Cẩm G có nghĩa vụ nộp tiền án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0003250 ngày 17/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang. Chị Huỳnh Thị Cẩm G đã nộp đủ án phí.
6. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 27/8/2024, bị đơn có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
6
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- THADS huyện; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã T;
- Lưu, HS, VP.
Đinh Thị Thơm
Tải về
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm