Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị N ly hôn với anh Võ Văn Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/01/2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hồ Thị Hoa
Bà Phạm Thanh Tuyền
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Mãi - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Minh,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 167/2024/TLST-
HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2024 về "ly hôn".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 221/2024/QĐXXST- HNGĐ
ngày 31 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1976 (có mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã V, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Võ Văn Đ, sinh năm 1975 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp K, xã V, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị N trình bày:
Năm 1994 chị và anh Võ Văn Đ tự nguyện chung sống với nhau, có tổ
chức đám cưới theo phong tục. Tuy nhiên do không hiểu biết và không có thời
gian nên đến năm 2023 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện
A, tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng sống chung với nhau được vài năm thì phát sinh
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp nhau, suy nghĩ khác
2
nhau và thường hay cự cãi. Vì thương con nên chị cố gắng nhường nhịn, hàn
gắn nhưng không có kết quả. Cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng
vào năm 2017 khi chị phát hiện anh Đ có người phụ nữ khác nhưng vì lo phụng
dưỡng cha mẹ chồng già yếu nên chị cố gắng chịu đựng. Hiện nay các con đã
thành niên, có gia đình riêng, cha mẹ chồng đều qua đời, vợ chồng đã ly thân
gần 01 năm, mỗi người sống một nơi. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ để
mỗi người có cuộc sống riêng.
Về con chung: Chị và anh Đ có 02 người con chung là Võ Chí T, sinh
năm 1995 và Võ Thanh N1, sinh năm 2001. Các con đã thành niên, tự lao động
sinh sống được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Chị xác định tự thỏa thuận, không phát sinh tranh chấp
nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Chị xác định tự thỏa thuận, không phát sinh tranh chấp nên
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
* Bị đơn anh Võ Văn Đ trình bày: Anh và chị N chung sống với nhau từ
năm 1994 nhưng đến năm 2023 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống cũng hạnh phúc, nhưng khoảng 07 năm nay
thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, anh không muốn trình bày nguyên nhân mâu
thuẫn. Khoảng 07 tháng nay chị N bỏ nhà đi, anh có đi tìm kiếm nhưng không
gặp và cũng không biết chị N ở đâu. Anh còn thương vợ, muốn vợ chồng đoàn
tụ nên không đồng ý ly hôn với chị N.
Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Chí T, sinh năm 1995 và Võ
Thanh N1, sinh năm 2001. Các con đã thành niên, tự lao động sinh sống được,
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung và tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết.
Anh không muốn đến Tòa án nên xin vắng mặt khi xét xử.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị N cho rằng cuộc sống hôn nhân đã lâm vào
tình trạng trầm trọng thời gian dài, tình cảm vợ chồng không còn, chị vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện, chị cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh có ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn anh Đ vắng mặt tại phiên họp lần thứ
3
2 mà không có lý do là chưa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn, cho chị N được ly hôn với anh Đ; về con chung đã thành niên, tự
lao động sinh sống được nên không xem xét. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ
chung không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Võ Văn Đ có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt. Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Đ.
[2] Về quan hệ hôn nhân, chị N và anh Đ chung sống với nhau trên cơ sở
tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện A, tỉnh
Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn năm 2023 nên quan hệ hôn nhân của
anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận theo quy định tại Điều 9 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3] Nguyên nhân dẫn đến ly hôn, chị N cho rằng trong quá trình chung
sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hòa hợp
nhau, suy nghĩ khác nhau và thường hay cự cãi. Vì thương con nên chị cố gắng
nhường nhịn, hàn gắn nhưng không có kết quả. Cuộc sống hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng vào năm 2017 khi chị phát hiện anh Đ có người phụ nữ
khác nhưng vì lo phụng dưỡng cha mẹ chồng già yếu nên chị cố gắng chịu đựng.
Hiện nay các con đã thành niên, có gia đình riêng, cha mẹ chồng đều qua đời, vợ
chồng đã ly thân gần 01 năm, mỗi người sống một nơi. Vợ chồng không quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau, anh chị không thể cùng nhau xây dựng gia đình. Còn
anh Đ cho rằng thời gian đầu vợ chồng chung sống cũng hạnh phúc, nhưng
khoảng 07 năm nay thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, khoảng 07 tháng nay chị
N bỏ nhà đi. Anh còn thương vợ, muốn vợ chồng đoàn tụ nên không đồng ý ly
hôn với chị N. Theo biên bản xác minh tại ấp K ngày 22/11/2024 thể hiện từ
năm 2019 đến nay anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ghen tuông.
Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình chung sống với nhau chị N và anh Đ có
nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm nhưng không khắc phục được. Từ khi nộp
đơn khởi kiện ly hôn đến nay chị N đều không có ý định cùng nhau xây dựng
gia đình với anh Đ. Tòa án đã mở phiên họp, cho cả hai đương sự thời gian, cơ
hội hàn gắn nhưng không có kết quả.

4
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh Đ không đảm bảo theo quy
định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng,
Hội đồng xét xử có căn cứ để cho rằng hôn nhân giữa anh chị lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Hơn nữa, anh chị đã sống ly thân thời gian dài nhưng không khắc phục
được mâu thuẫn để vợ chồng tiếp tục chung sống nên không có khả năng đoàn
tụ. Tại phiên tòa anh Đ vắng mặt, còn chị N cương quyết yêu cầu được ly hôn
với anh Đ. Do đó, trong thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất chấp
nhận ý kiến đề xuất của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N
với anh Đ.
[4] Về con chung: Anh chị xác định có 02 người con chung là Võ Chí T,
sinh năm 1995 và Võ Thanh N1, sinh năm 2001. Các con đã thành niên, tự lao
động sinh sống được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về cấp dưỡng, không ai yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
[5] Về nợ chung: Anh chị xác định không phát sinh tranh chấp, không yêu
cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí, nguyên đơn chị N phải chịu án phí ly hôn theo quy định là
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 227, 228,
Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, Điều 19, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị N được ly hôn với anh Võ Văn
Đ.
2. Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Chí T, sinh năm 1995 và
Võ Thanh N1, sinh năm 2001. Các con đã thành niên, tự lao động sinh sống
được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
5
Về cấp dưỡng, không ai yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
3. Về nợ chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án xem
xét, giải quyết.
4. Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
5. Về án phí sơ thẩm: Chị N phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo lai thu số
0005126 ngày 09/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án
sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- UBND xã VKT;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Văn Bảnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm