Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Si Ma Cai (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 10/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Hoàng Thị S kieenjLy hôn anh Cư Seo T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN S Độc lập – Tư do – Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12-8-2024
V/v: “Ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN S - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Bình Trọng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Hoa;
2. Ông Phạm Ức Trai.
- Thư ký phiên toà: Ông Trịnh Ngọc Long - Thư ký Toà án nhân dân huyện S, tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa: Bà
Dương Thị Hồng Luận - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện S, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2024/TLST-HNGĐ, ngày 24 tháng 6 năm
2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị H T S sinh năm 1983.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S C, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai – Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh C S T sinh năm 1983.
Địa chỉ nơi cư trú: Thôn S C, xã Q H T, huyện S, tỉnh Lào Cai – Vắng mặt.
3. Người phiên dịch: ông L S V sinh năm 1977.
Địa chỉ nơi cư trú: Tổ dân phố H R, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lào Cai – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Đơn khởi kiện đề ngày 14/6/2024, biên bản lấy lời khai chị H T S trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T về chung sống với nhau như vợ chồng
từ năm 2001 được hai bên gia đình tổ chức cưởi hỏi theo phong tục tập quán tại địa
phương nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Đến nay giữa chị và anh T vẫn
chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống tình cảm
giữa anh chị đã mâu thuẫn ngay từ khi về chung sống cùng nhau, ban đầu chỉ là
những mâu thuẫn nhỏ, nhưng càng chung sống thì tình cảm giữa chị với anh T
không được hòa thuận, hạnh phúc nguyên nhân theo chị là do bất đồng quan điểm
sống hàng ngày dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau, anh T thường xuyên
2
đánh chị, ngoài ra anh T còn đang trực tiếp chung sống như vợ chồng với người phụ
nữ khác, không chăm lo, quan tâm đến gia đình, vợ con. Nhận thấy tình cảm vợ
chồng thật sự không còn, mâu thuẫn đã rất trầm trọng không thể khắc phục được
nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh C S T.
- Về con chung, yêu cầu về nuôi con khi ly hôn: Quá trình chung sống chị và
anh T có 02 con chung các cháu tên là C S PL sinh ngày 04/8/2003 và cháu C T C
sinh ngày 08/01/2006 nay cả 02 cháu đã trưởng thành trên 18 tuổi và đều khỏe
mạnh phát triển bình thường nên chị không yêu cầu giải quyết việc nuôi con, cấp
dưỡng nuôi con.
- Về quan hệ tài sản, về quyền và nghĩa vụ về tài sản chị không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2. Yêu cầu của bị đơn:
- Về quan hệ hôn nhân anh T trình bày và đề nghị: Anh và chị S về chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 2001 được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi
theo phong tục tập quán tại địa phương nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định.
Đến nay giữa anh và chị S vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Việc chị S trình bày anh chị thường xuyên cãi chửi nhau, anh đánh chị S, ngoài ra
anh đang chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác, tình cảm vợ chồng
không còn là đúng, nay chị S đề nghị giải quyết ly hôn với anh thì anh cũng đồng ý
ly hôn, mong Tòa án sớm giải quyết để kết thúc vụ án.
- Về con chung, nuôi dưỡng con và về quan hệ tài sản, quyền và nghĩa vụ về
tài sản như chị S trình bày là hoàn toàn đúng, anh hoàn toàn nhất trí và cùng không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
3.1. Về việc chấp hành luật tố tụng:
- Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại các Điều 28, 35, 39; xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
định tại Điều 68; xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận, tiếp cận, công khai chứng
cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự. Trình tự
thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy
định tại Điều 195, 196; thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định tại Điều 203 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng xét
xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong quá trình xét xử
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70,71,72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147;
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội xét xử
theo hướng:
3
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị H T S và
anh C S T.
- Tuyên án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
3. 3. Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm pháp luật: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã giao cho nguyên đơn,
bị đơn đầy đủ các văn bản tố tụng dân sự, chị S và anh T không đăng ký kết hôn
nên Tòa án không tiến hành hòa giải về quan hệ hôn nhân mà chỉ tiến hành thủ tục
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Tòa án đã tống đạt Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập cho các đương sự nhưng cả nguyên đơn và
bị đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng. Do vậy Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều
238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị H T S và anh C S T tự nguyện về chung sống
với nhau như vợ chồng từ năm 2001 được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo
phong tục tập quán nhưng cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật. Tình cảm giữa hai anh chị đã mâu thuẫn ngay từ khi về chung sống
cùng nhau, ban đầu chỉ là những mâu thuẫn nhỏ, nhưng càng chung sống thì tình
cảm giữa chị với anh T không được hòa thuận, hạnh phúc nguyên nhân do anh chị
thường xuyên cãi chửi nhau, anh T thường xuyên đánh chị S, ngoài ra anh T còn
trực tiếp chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác, không chăm lo, quan
tâm đến gia đình, vợ con, chị S kiện ly hôn anh T cũng hoàn toàn đồng ý. Do anh
chị không đăng ký kết hôn thuộc trường hợp vụ án không được hòa giải do vi phạm
điều cấm của luật nên mặc dù chị S đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn, anh T đồng ý
ly hôn Tòa án vẫn phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo luật định; căn cứ vào
khoản 2 Điều 53 của luật hôn nhân gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ
giữa chị S với anh T là vợ chồng.
[3]. Về nuôi dưỡng con khi ly hôn: Anh T và chị S có 02 con chung là cháu C
S PL sinh ngày 04/8/2003 và cháu C T C sinh ngày 08/01/2006 nay cả 02 cháu đã
trưởng thành trên 18 tuổi và đều khỏe mạnh phát triển bình thường, chị S và anh T
không yêu cầu giải quyết việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét,
giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, quyền và nghĩa vụ chung về tài sản: Cả chị S và anh T
đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
[5]. Về nghĩa vụ chịu án phí: Chị H T S phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật
hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/
4
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định
về mức thu phí, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử không công nhận chị H T S và anh C S T là vợ
chồng.
2. Về án phí: Chị H T S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0001887 ngày 24/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Lào
Cai. Chị S đã nộp đủ tiền án phí;
3. Quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS ND H. S (2);
- Chi cục THADS H. S;
- UBND xã Q H T, h. S; Đã ký và đóng dấu
- Các đương sự (2);
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án, VP.
Trần Bình Trọng
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm