Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về ngoại tình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về ngoại tình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về ngoại tình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 60/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị với anh Nguyễn Văn D sống chung năm 2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh, hôn nhân tự nguyện. Trong thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2022 thì xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do anh D thường xuyên tụ họp đi ca hát không lo cho gia đình và còn có mối quan hệ tình cảm với người phụ nữ, chị trực tiếp bắt gặp và năm 2023 chị có nộp đơn ly hôn với anh D, sau đó Tòa án có mời đến hòa giải đối thoại, anh D cam kết bỏ tật xấu nên chị xin rút đơn lại, về đoàn tụ nhưng sau khi đoàn tụ anh D không thực hiện như đã cam kết, hiện nay vợ chồng còn sống chung nhà. Nay chị nhận thấy giữa chị và anh D không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn với anh D. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bản án số: 60/2024/HNGĐ-ST
Ngày 06-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Văn Hữu;
Ông Nguyễn Dũng Nhân.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Quốc Việt Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Tân Châu, tnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Ông Lê Đi Phng Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 295/2024/TLST-HNGĐ, ngày
27 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét x s 60/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
s:
- Nguyên đơn: Ch Phm Th Hunh N, sinh năm 1978; nơi cư trú: T G, p
T, xã T, huyn T, tnh Tây Ninh (có đơn xin vắng mặt).
- B đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1976; nơi cư trú: T G, p T, xã T,
huyn T, tnh Tây Ninh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin ngày 31 tháng 5 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn chị Phm Th Hunh N trình
bày:
Ch vi anh Nguyễn Văn D sống chung năm 2005, đăng ký kết hôn tại
UBND xã T, huyn T, tnh Tây Ninh, hôn nhân t nguyn. Trong thời gian đu v
chng sng hạnh phúc đến khoảng năm 2022 thì xảy ra mâu thuẩn nguyên nhân do
anh D thường xuyên t họp đi ca hát không lo cho gia đình và còn có mối quan hệ
2
tình cảm với người ph n, ch trc tiếp bt gặp năm 2023 ch nộp đơn ly
hôn vi anh D, sau đó Tòa án có mời đến hòa giải đối thoi, anh D cam kết b tt
xu nên ch xin rút đơn li, v đoàn tụ nhưng sau khi đoàn tụ anh D không thc
hiện nđã cam kết, hiện nay vợ chồng còn sống chung nhà. Nay chị nhận thấy
giữa chị và anh D không còn tình cảm nên yêu cầu ly hôn với anh D.
Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Huỳnh Q, sinh ngày
04-02-2006; Nguyễn Huỳnh N1, sinh ngày 13-01-2010 và Nguyễn Huỳnh L, sinh
ngày 27-11-2014, hiên nay các con đang sống chung vi v chng. Sau khi ly hôn
ch yêu cu nuôi cháu Hunh N1 cháu Hunh L, không yêu cu anh D cấp dưỡng
nuôi con. Đối vi cháu Hunh Q đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu giải
quyết.
B đơn anh Nguyễn Văn Dý kiến:
Anh vi ch Phm Th Hunh N sống chung năm 2005, có đăng ký kết hôn
tại UBND xã T, huyn T, tnh Tây Ninh, hôn nhân t nguyn. Trong thời gian đầu
v chng sng hạnh phúc đến thi gian gần đây cụ th năm 2022 chị N nghi ng
anh có tình cảm với người ph khác và nộp đơn đến Tòa án, sau khi nhận đơn Tòa
án có mời đến hòa giải tại tòa án, khi Hòa giải viên hòa giải anh có cam kết không
đi ca hát nên chị N xin rút đơn về đoàn tụ.
Nay ch N nghe nói anh có tình cảm với người khác nên tiếp tc gửi đơn ly
hôn, ch v chng không mâu thun gì trầm trọng cả. Do đó, anh không đồng
ý ly hôn vi ch N.
Về con chung: Vợ chng có 03 con chung tên Nguyn Hunh Q, sinh ngày
04-02-2006; Nguyn Hunh N1, sinh ngày 13-01-2010 và Nguyn Hunh L, sinh
ngày 27-11-2014, hiên nay các con đang sng chung vi v chng anh. Nếu phi
ly hôn, nguyn vng con theo ai thì người đó có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục, nuôi
ng.
V tài sn chung: V chng có các tài sản chung như sau.
- Diện tích đất không nh s thửa đất, s t bản đồ, tng din tích khong
30.000 m
2
; v trí đất ti p T, T, huyn T, tnh Tây Ninh, hiện nay đang trồng
cây m khoảng hơn 02 tháng; diện tích đất này đang thế chp Ngân hàng A và S;
- Diện tích đất , không nh s thửa đất, s t bản đồ và din tích; v trí đất
ti p T, T, huyn T, tnh Tây Ninh, trên đất căn nhà cấp 4, hin nay v chng
đang quản lý; diện tích đất này đang thế chp Ngân hàng A và S;
Ngoài các tài sản trên vợ chồng không còn tài sản nào khác. Hai diện tích
đất nêu trên do cha m ch N cho vợ chồng, nếu phải ly hôn thì tự thỏa thuận tài
sản và các khoản nợ chung.
Về nợ chung:
3
- V chng vay ti Ngân hàng A Chi nhánh T2 s tin 250.000.000 đồng
S chi nhánh T3 P s tiền 250.000.000 đồng, mục đích vay để chăm sóc cây
mãng cầu, trồng cây mỳ. các khoản nợ trên sắp đến hn thanh toán hợp đồng;
- Nợ tiền mua phân bón thuốc bảo vệ thực vật của hộ kinh doanh Ngô Thị
Thanh T do ch Ngô Th Thanh T đại din, s tiền 130.000.000 đồng t năm 2016
đến nay, mục đích mua phân bón và thuc bo v thc vật để chăm sóc cây mãng
cầu;
- N tin vay ca ông T1 vào năm 2023 (họ tên đầy đủ không biết), ch N
trc tiếp đến vay s tin khoảng 100.000.000 đồng, mục đích vay dùng chi tiêu
trong gia đình, thỏa thuận tiền lãi nhưng không biết bao nhiêu, không giy t
gì, chỉ nói miệng;
- N tin vay L1 s tiền 20.000.000 đồng, do anh trc tiếp vay m 2023,
mục đích vay để chi tiêu trong gia đình, có thỏa thuận lãi suất 4%/tháng, không
giấy tờ gì, chỉ nói miệng.
Ngoài ra không còn nợ ai khác, nếu ly hôn thì giao tất cả các tài sản các
phần đất cho ch N và ch N có nghĩa vụ tr s tin n trên.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật ttụng ca Thm phán, Hi
đồng xét xử, Thư phiên tòa những người tham gia t tng trong quá trình giải
quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tthủ tục, thc hiện đầy đủ theo quy đnh ca
B lut T tng dân s. Ti phiên tòa, Hi đồng xét x đã thực hin các th tc
đúng quy định ca B lut T tng dân s, không xy ra vi phm v t tng trong
quá trình giải quyết vụ án.
Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy giữa chị N và anh D đã xảy ra mâu thuẩn
trầm trọng không th hàn gắn được, th hin ch N đã nộp đơn ly hôn một ln, sau
đó anh D cam kết không vi phạm nhưng lại tiếp tc vi phạm không thay đổi nên
nay ch N tiếp tc yêu cu ly hôn vi anh D là có căn cứ chp nhận. Do đó căn cứ
các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Điu 147 ca B lut T
tng dân s và Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thưng v Quc
hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sdụng án phí lệ phí tòa án.
Đề ngh Hội đồng xét x, x theo hướng:
- Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phm Th Hunh N đối vi anh Nguyn
Văn D.
- Về nuôi con chung: Chị N và anh Dương t tha thun giao con chung tên
Nguyễn Huỳnh Q, sinh ngày 04-02-2006; Nguyễn Huỳnh N1, sinh ngày 13-01-
2010 Nguyễn Huỳnh L, sinh ngày 27-11-2014 cho chị N trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưng, giáo dc. Ghi nhận ch N không yêu cầu anh D cấp dưng
nuôi con.
4
- Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị N, anh D không yêu cầu giải
quyết.
- Về án phí dân s thm: Chị Phm Th Hunh N phải chịu án phí theo
quy định pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h vụ án được thm tra ti phiên
toà, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ch Phm Th Hunh N nguyên đơn trong v án
vng mặt, có đơn xin vắng mt; anh Nguyễn Văn D là b đơn trong vụ án đã đưc
Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vn vng mt không lý do nên Hội
đồng xét x căn cứ vào các Điu 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt ch N và anh D.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phm Th Hunh N anh Nguyễn Văn D
chung sống với nhau từ năm 2005, hôn nhân giữa anh, chị tự nguyện, đăng
kết hôn theo quy đnh ti khoản 1 Điều 9 ca Lut Hôn nhân và gia đình, Hội
đồng xét x nhận định đây là hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị N thấy rằng, trong quá trình giải quyết vụ án
anh D không thừa nhận mâu thuẫn với chị N, nguyên nhân ch N nộp đơn yêu
cu ly hôn nghi ng anh tình cảm với ni khác, ch v chng không
mâu thun gì, anh D tha nhn thỉnh thoảng có cùng vi bạn bè đi ca hát nhạc nên
vợ chồng xảy ra gây gổ với nhau, hiện vợ chồng n sống chung nhà, nay anh
không đồng ý ly hôn vi ch N, xin cho thời gian để đoàn tụ. Xét thấy, năm 2023
giữa anh D chị N đã xảy ra mâu thuẫn, ch N đã nộp đơn xin ly hôn nhưng sau
khi hòa giải chị N xin rút đơn đoàn t. Nay ch N tiếp tc nộp đơn yêu cầu ly hôn
và cung cp chứng cứ là hình ảnh tin nhắn do anh D nhắn tin nói chuyn với người
ph n khác hình ảnh chụp hình chung với người ph na khác. Nvậy cho
thấy anh D không còn tình cảm và không tôn trọng chị N, dẫn đến hôn nhân giữa
anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, dẫn đến vi phm quyền, nghĩa vụ ca v
chồng, đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không th đạt được
nên ch N yêu cầu ly hôn với anh D là có căn cứ chp nhn, phù hp với quy định
tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 ca Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về nuôi con chung: Chị N và anh D 03 người con tên Nguyễn Huỳnh
Q, sinh ngày 04-02-2006; Nguyễn Huỳnh N1, sinh ngày 13-01-2010 Nguyễn
Huỳnh L, sinh ngày 27-11-2014, hiện đang sống chung vi ch N. Trong quá trình
gii quyết v án ch N có nguyn vng nuôi cháu N1, cháu L và theo nguyn vng
ca các cháu mun sng vi ch N, anh D đồng ý theo nguyn vng ca các con.
Do đó để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển về mọi mặt của các con cũng như điều
kin nuôi con ca anh, ch nên cn giao con chung tên Nguyễn Huỳnh N1, sinh
5
ngày 13-01-2010 Nguyễn Huỳnh L, sinh ngày 27-11-2014 cho ch N trc tiếp
trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi ng phù hp với quy đnh tại Điều 81
ca Luật Hôn nhân và gia đình. Ghi nhn ch N không yêu cu anh D có nghĩa vụ
đóng góp (cấp dưỡng) nuôi con cùng vi ch.
Đối vi con chung Nguyễn Huỳnh Q, sinh ngày 04-02-2006 đã thành niên,
chị N và anh D không yêu cu gii quyết nên ghi nhn.
[3] V tài sn chung, n chung: Ghi nhận chị N, anh D không yêu cầu giải
quyết.
[4] Xét đề ngh ca Kim sát viên ti phiên tòa là căn c nên Hội đồng
xét x chp nhn.
[5] V án phí dân s thẩm: Chị Phm Th Hunh N là nguyên đơn trong
v án nên phi chịu án phí theo quy đnh ti khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự khoản 5 Điều 27 ca Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-
2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n c vào các Điu 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khon 4
Điu 147 ca B lut T tng dân s khoản 5 Điều 27 ca Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi v mc
thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chPhm Th Hunh N anh
Nguyễn Văn D.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Huỳnh N1, sinh ngày 13-
01-2010 Nguyễn Huỳnh L, sinh ngày 27-11-2014 cho ch N trc tiếp trông nom,
chăm c, giáo dục, nuôi dưỡng. Ghi nhn ch N không yêu cu anh D nghĩa vụ
đóng góp (cấp dưỡng) nuôi con cùng vi ch.
Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cn tr.
3. V tài sn chung, n chung: Ghi nhận chị N, anh D không yêu cầu giải
quyết.
4. Về án phí dân s sơ thẩm: Chị Phm Th Hunh N phải chịu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng tin án phí dân sự thẩm, nhưng đưc tr vào s tin tm ng
án phí dân s thẩm đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng ti biên lai thu s
0006391 ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh; chị N đã nộp đủ tin án phí dân s sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Phm Th Hunh N, anh Nguyễn Văn D
quyền kháng cáo để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết lại theo thủ
6
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bn án hoc bn án
đưc niêm yết hp l.
6. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti
Điu 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh (Phòng KT-NV);
- VKSND huyện Tân Châu;
- CC THADS huyện Tân Châu;
- UBNDTân Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu VT, h vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất