Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về ngoại tình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về ngoại tình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Minh (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đinh Thị T ly hôn với anh Phan Thành K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN MINH
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/4/2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Bùi Văn Bảnh
Các Hi thm nhân dân: Ông Huỳnh Minh Nhì
Đoàn Thị Huệ
- Thư phiên tòa: Ông Cao Vũ Linh - T a án nhân dân huyn
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn An Minh, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Lai Thị Ngọc Mãi - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, ti trụ sở Tòa án nhân dân huyn An Minh,
tnh Kiên Giang xét x sơ thm công khai v án th lý s 218/2024/TLST-
HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024 v "ly hôn".
Theo Quyết định đưa v án ra xét x s 54/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày
28 tháng 02 năm 2025, gia các đương s:
- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1981
Địa chỉ: ấp X, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Phan Thành K, sinh năm 1981
Địa chỉ: ấp X, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Đinh Thị
T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2000 chị anh K tiến đến hôn nn trên cơ sở
tự nguyn, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng sống chung
với nhau thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2022 thì phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh K không lo làm ăn, không chăm sóc vợ con, anh K
tụ tập với nhiều người mối quan hệ với người phụ nữ khác. Gia đình
khuyên nhủ nhưng anh K không thay đổi còn công khai sống chung với
2
người phụ nkhác, bỏ mặc vợ con. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2023 đến nay,
không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không
thể cùng nhau xây dựng gia đình nên chị yêu cầu được ly hôn để mỗi người
cuộc sống riêng.
Về con chung: Ch anh K 02 người con chung Phan Thị Diệu H,
sinh năm 2001 Phan Thành L, sinh năm 2004. Hiện nay các con đã trưởng
thành, tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Chị xác định không nợ chung, không tranh chấp nên
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
* Bị đơn anh Phan Thành K trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày
của chị T về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Thời gian
đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc, thời gian sau thì phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp, hay cãi nhau, vợ chồng không
tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng đã ly thân hơn 2 năm, không còn quan tâm
đến nhau. Nay anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T đmỗi người
cuộc sống riêng.
Về con chung: có 02 người con chung là Phan Thị Diệu H, sinh năm 2001
và Phan Thành L, sinh năm 2004. Hiện nay các con đã trưởng thành, tự lao động
sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về nợ chung: không có, không tranh chấp nên không yêu cầu Tòa án xem
xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận, không phát sinh tranh chấp nên
không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Do không điều kiện đến Tòa án nên anh xin được vắng mặt trong suốt
quá trình giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Minh ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Về hướng giải quyết vụ án, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị T được ly hôn với anh
K; về con chung đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên không xem xét.
Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét, giải
quyết.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Đinh Thị T và bị đơn anh Phan
Thành K đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử thống nhất áp
dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
chị T và anh K.
[2] Về quan hhôn nhân, chị T anh K chung sống với nhau trên sở
tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Đ, huyện A, tỉnh Kiên
Giang vào năm 2006 nên quan hệ hôn nhân của anh chị hợp pháp, được pháp
luật công nhận theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Nguyên nhân dẫn đến ly hôn, chị T cho rằng trong quá trình chung
sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn, không a hợp nhau về suy nghĩ, tính cách,
thường hay cãi nhau, anh K không lo làm ăn, không chăm sóc vợ con, tụ tập với
nhiều người và công khai mối quan hệ với người phụ nữ khác. Vợ chồng ly thân
khoảng 02 năm nay, mỗi người sống một nơi, không còn quan tâm đến nhau.
Còn anh K trình bày qtrình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn
do tính tình không phù hợp, hay cãi nhau, vợ chồng không tìm được tiếng nói
chung. Nay anh đồng ý ly hôn với chị T để mỗi người cuộc sống riêng. Hội
đồng xét xử xét thấy, quá trình chung sống với nhau chị T anh K nhiều
mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, nhưng không khắc phục được.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh K không đảm bảo theo quy
định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về tình nghĩa vợ chồng,
Hội đồng xét xử có căn cứ để cho rằng hôn nhân giữa anh chị lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Hơn nữa, anh chị đã sống ly thân thời gian dài nhưng không khắc phục
được mâu thuẫn để vợ chồng tiếp tục chung sống nên không khả năng đoàn
tụ. Do đó, trong thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận ý kiến
đề xuất của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T với anh K.
[4] Về con chung: chị T anh K 02 người con chung Phan Thị
Diệu H, sinh năm 2001 Phan Thành L, sinh năm 2004. Hiện nay các con đã
trưởng thành, tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án xem xét
giải quyết.
[5] Về nợ chung: Anh chị xác định không nợ chung, không phát sinh
tranh chấp, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
4
[6] Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
xem xét, giải quyết.
[7] Về án phí, nguyên đơn chị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều
266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, Điều 14, Điều 16, Điều 53 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Đinh Thị T được ly hôn với anh Phan Thành
K.
2. Về con chung: chị T và anh K có 02 người con chung Phan Thị Diệu
H, sinh năm 2001 và Phan Thành L, sinh năm 2004. Hiện nay các con đã trưởng
thành, tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
3. Về nợ chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu xem xét, giải
quyết.
4. Về tài sản chung: Không phát sinh tranh chấp, không yêu cầu xem xét,
giải quyết.
5. Về án phí sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng, được
khấu trừ vào s tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo lai thu số
0005294 ngày 19/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Minh.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
5
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Minh;
- Chi cục THADS huyện An Minh;
- UBNDĐ;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lê Chí Công
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất