Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hữu Lũng (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 31/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Triệu Văn Đ - Vũ Thị L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
19-8-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Hải Đoàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thế Độ.
Ông Dư Chấn Hưng.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đạt - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên tòa: Ông Nông Văn Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2024/TLST-HNGĐ
ngày 22 tháng 4 năm 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16 tháng
7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Triệu Văn Đ, sinh năm 1989. Địa chỉ: Thôn H, xã V,
huyện H, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Vũ Thị L, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn H, xã V, huyện H,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2024, trong quá trình tố tụng
nguyên đơn anh Triệu Văn Đ trình bày:
Anh Triệu Văn Đ và chị Vũ Thị L đăng ký kết hôn ngày 31/01/2012, tại Ủy
ban nhân dân xã V, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, trước khi kết hôn hai bên được tự do
tìm hiểu và được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương.
Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng đến
năm 2018 thì cuộc sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân, do
2
từ đầu năm 2018, chị Vũ Thị L đi làm công nhận tại Công ty Samsung tỉnh B, khi
đi làm công nhân được 3, 4 tháng thì chị Vũ Thị L có quan hệ ngoại tình với người
đàn ông khác, đăng ảnh thân mật lên trang mạng xã hội, khi về nhà chị Vũ Thị L
thừa nhận có ngoại tình với người đàn ông khác, từ đó dẫn đến cuộc sống vợ
chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Từ cuối năm 2018 đến nay vợ
chồng sống ly thân, từ khi ly thân hai vợ chồng không còn ai quan tâm đến ai,
người nào chỉ biết bổn phận của người đó, xác định tình cảm vợ chồng không còn
anh Triệu Văn Đ yêu cầu được ly hôn với chị Vũ Thị L.
Về con chung, vợ chồng có 02 người con chung, cháu Triệu Thị Ngọc D
sinh ngày 26/7/2012; cháu Triệu Tuấn Đ1 sinh ngày 22/8/2015, hiện nay các con
chung đang ở cùng nguyên đơn. Sau ly hôn nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp
nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con. Về điều
kiện nuôi con, nguyên đơn có thu nhập ổn định khoảng từ 10.000.000 - 12.000.000
đồng/tháng. Từ khi ly thân đến nay nguyên đơn một mình nuôi các con chị Vũ
Thị L không quan tâm hỗ trợ gì, do đó nguyên đơn có đủ điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Vũ Thị L không hợp tác nên không có văn
bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký
phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của họ; bị đơn thực hiện chưa đúng quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề
nghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Về hôn
nhân, chấp nhận yêu cầu của anh Triệu Văn Đ về việc ly hôn với chị Vũ Thị L.
Về con chung, giao các con chung cho anh Triệu Văn Đ được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị Vũ Thị L không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài
sản chung không xem xét giải quyết. Về án phí căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự, nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt, nhưng
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Triệu Văn Đ và chị Vũ Thị L, đăng ký kết
hôn ngày 31/01/2012, tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện H, tỉnh Lạng Sơn, nên
quan hệ hôn nhân là hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Về yêu cầu ly hôn: Xét
thấy, cuộc sống hôn nhân vợ chồng có mâu thuẫn trầm trọng, chị Vũ Thị L khi đi
làm công nhận đã có quan hệ ngoại tình với người đàn ông khác, dẫn đến cuộc
sống vợ chồng thường xuyên căng thẳng, không hạnh phúc. Từ cuối năm 2018
3
đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
nhau phát triển về mọi mặt. Mâu thuẫn vợ chồng ở trên phù hợp với biên bản xác
minh ngày 04/6/2024 của Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng
đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh Triệu Văn Đ và chị Vũ Thị L có 02 người con chung,
cháu Triệu Thị Ngọc D sinh ngày 26/7/2012; cháu Triệu Tuấn Đ1 sinh ngày
22/8/2015. Xét thấy, hiện nay các con chung đang ở cùng nguyên đơn, từ khi ly
thân nguyên đơn một mình nuôi con chung bị đơn không hỗ trợ gì; quá trình giải
quyết vụ án bị đơn không hợp tác, không chấp hành giấy triệu tập, thông báo của
Tòa án điều đó thể hiện bị đơn là người không có trách nhiệm trong cuộc sống.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt, không làm xáo trộn môi trường sống
bình thường của các con chung, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giao con
chung cho nguyên đơn nuôi dưỡng, giáo dục. Điều này cũng phù hợp với nguyện
vọng của các con chung được sống chung với bố.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Xét thấy, Tòa án đã giải thích việc yêu
cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chung,
nhưng nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung và nguyên
đơn có đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con chung. Do vậy, Hội đồng xét xử
không buộc bị đơn phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[6] Xét thấy, ý kiến tại phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án là phù hợp với nhận định ở trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016,
nguyên đơn phải chịu án phí dân sự để nộp ngân sách Nhà nước.
[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại
Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân
và Gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Triệu Văn Đ được ly hôn với chị Vũ Thị L.
4
2. Về con chung: Anh Triệu Văn Đ và chị Vũ Thị L có 02 người con chung,
cháu Triệu Thị Ngọc D sinh ngày 26/7/2012; cháu Triệu Tuấn Đ1 sinh ngày
22/8/2015.
Sau khi ly hôn, anh Triệu Văn Đ được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 02 người con chung đến khi đủ 18 tuổi. Chị Vũ Thị L
không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Triệu Văn Đ chưa yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Triệu Văn Đ phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, để
nộp ngân sách Nhà nước. Xác nhận anh Triệu Văn Đ đã nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0004714 ngày 19 tháng 4 năm 2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Hữu Lũng;
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng;
- UBND xã Vân Nham;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Hải Đoàn
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm