Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về ngoại tình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 29/07/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về ngoại tình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về ngoại tình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Păh (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 18/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/12/2023, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, n đơn anh R’Chăm Btrình bày |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CH Độc lập - Tự do - Hạnh p
TỈNH GI
Bản án số:18/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/7/2024
V/v: “Ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CH, TỈNH GI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa pên tòa: Ông Bùi Đức R.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Văn N và bà Phạm Thị T.
Thư ký pên tòa: Ông Hà Văn S - Cán bộ Tòa án nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch tham gia pên tòa: Ông Nguyễn
Minh D - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Ch, tỉnh Gi, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2024/TLST - HNGĐ,
ngày 02/01/2024; về việc Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung; theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11/6/2024 và Quyết định
hoãn pên tòa số: 29a/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 11/7/2024, giữa:
N đơn: Anh R’Chăm B (Rơ Châm B), sn 1992 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Làng Pôk, xã Ia K, huyện Ch, tỉnh Gi.
Bị đơn: Chị N, sinh năm 1994 (vắng mặt).
Địa chỉ: Làng Nhiêng, xã Nghĩa H, huyện Ch, tỉnh Gi.
Chỗ ở: Làng Pôk, xã Ia K, huyện Ch, tỉnh Gi.
Người pên dịch:Bà Rơ Châm U-cán bộ trường dân tộc nội trú huyện Ch,tỉnh
Gi
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/12/2023, bản tự khai cùng các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án, n đơn anh R’Chăm Btrình bày:
Về hôn nhân: Ngày 31/7/2012, tôi và chị Ntự nguyện tìm hiểu t yêu nhau, rồi
đi đến hôn nhân và đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghĩa H, huyện Ch, tỉnh Gi;
chúng tôi chung sống hạnh p được thời gian đầu và có 01 con chung. Nh từ đầu
năm 2017 đến nay, vợ chồng không hòa hợp, cuộc sống luôn bất ổn, cô N ăn chơi
đua đòi, không chăm lo đời sống gia đình. Tôi còn nghe thông tin cô N có quan hệ
với người đàn ông khác. Mặc dù tôi đã rất cố gắng chịu đựng để có được cuộc sống
gia đình ổn định, nh mâu tẫn cứ tiếp diễn hàng ngày, cứ kéo dài như vậy khiến tôi
không thể chịu đựng được, dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, phai
nhạt dần. Chúng tôi cũng đã trình báo và được Già làng giải quyết ly hôn theo
phong tục ở địa phương. Sau đó tôi đã chuyển ra ở riêng, chúng tôi sống ly thân
nhiều năm nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể về chung sống
với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên tôi đề nghị Tòa án giải quyết
cho tôi được ly hôn với cô N theo quy định.
Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung tên Rơ Châm S, sinh ngày
08/12/2012; ly hôn tôi có nguyện vọng nuôi con. Vì tôi có nhà ở riêng công việc
làm rẫy, t nhập ổn định bảo đảm điều kiện nuôi con và học hành đầy đủ.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tôi không yêu cầu chị Ncấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và các nghĩa vụ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về án phí: Tôi yêu cầu giải quyết theo quy định.
Đối với bị đơn chị Ntrình bày: Quá trình Thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã
tiến hành triệu tập, tống đạt các văn bản tố tụng cho chị N theo đúng quy định của
pháp luật, nh chị Nkhông lên làm việc, không có mặt. Vì vậy Tòa án ph đi xác
minh và lập các thủ tục không tống đạt được, Niêm yết công khai các văn bản tố
tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo pên họp kiểm tra giao
nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải... tại địa chỉ và nơi ở của chị N; Uỷ
ban nhân dân xã và tại trụ sở Tòa án theo đúng quy định của pháp luật, chị N vẫn
không tham gia tố tụng, không hợp tác cùng Tòa án để giải quyết vụ án, không có
ý kiến phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của N đơn.
Tại pên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi phát biểu
quan điểm về tố tụng:
Căn cứ vào khoản 4 điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát.
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228,
233; 235; 238 và Điều 262 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 56; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán đã thực hiện đầy đủ, từ khâu thụ lý, thông báo về pên họp kiểm tra giao nộp,
tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng theo
quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết vụ án đảm bảo, giải
quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ trình tự
các bước của pên tòa dân sự sơ thẩm.
Về nội dung: Quan hệ về tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung là đúng, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của n đơn để giải quyết ly hôn của
anh R’Chăm Bvới chị N.
Về con chung: Giao con chung tên Rơ Châm S, sinh ngày 08/12/2012 cho
anh Blà người được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến
khi cháuS thành niên và tự lập được hoặc đã thành niên nh bị tàn tật, mất năng lực
hành vi dân sự, không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi mình; anh
Bkhông yêu cầu chị N ph cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.
Về tài sản chung nợ chung: Không xem xét do đương sựkhông có yêu cầu.
Về án phí:anh Bph chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
tại pên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại pên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểmsát; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và
các văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định của pháp luật; nh bị đơn không
đến làm việc, không hợp tác cùng Tòa án để ký nhận văn bản, tại pên tòa bị đơn
vắng mặt lần thứ nhất, nên ph hoãn pên tòa; mở pên tòa xét xử lần thứ hai theo quy
định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
N đơn (anh B) có đơn xin xét xử vắng mặt, trong nội dung đơn anh Byêu cầu
Hội đồng xét xử giải quyết đúng như nội dung đơn khởi kiện cũng như các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án: yêu cầu được ly hôn với chị N, anh B không yêu cầu giải
quyết về tài sản chung và nợ chung, về án phí anh Btự nguyện chịu theo quy định.
Căn cứ theo đoạn 2 khoản 2 điều 227; điểm a khoản 1 và các khoản 2, 3, 4, 5 của
điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, xem xét đơn xin xét xử vắng mặt
đối với yêu cầu của N đơn.
[2] Về hôn nhân: anh Bvà chị Nkết hôn trên cở sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nghã H, huyện Ch, tỉnh Gi; quan hệ hôn nhân của
anh Bvà chị Nlà hợp pháp.
Quá trình chung sống, mâu tẫn giữa anh Bvà chị N luôn xảy ra, lý do là vợ
chồng không thể hòa hợp, cuộc sống luôn bất ổn, cô N không chăm lo đời sống gia
đình;anh Bvà chị Nđã ly thân nhau lâu rồi; mâu tẫn vợ chồng đã được già làng hòa
giải theo phong tục, nh không đoàn tụ được. Hội đồng xét xử, xét cuộc sống vợ
chồngkhông có ý thức hỗ trợ chia sẻ nhau trong công việc, tình cảm giữa anh Bvà
chị N thực sự rạn nứt, mục đích hôn nhân không đạt, mâu tẫn đã đến mức trầm
trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, anh Byêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
Tòa án triệu tập thì chị Nkhông tham gia, cũng không có ý kiến phản tố b văn bản
đối với yêu cầu khởi kiện của N đơn. Nh theo xác minh tại chính quyền địa phương
thì lời khai của anh Btại hồ sơ vụ án là hoàn toàn có cơ sở, bởi lẽ việc quan tâm về
tình cảm của vợ chồng ph diễn ra thường xuyên và l tục, họ đã ly thân nhau, chứng
tỏ họ không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu anh Bxin ly hôn với anh Yuhlà có cơ sở.
[3] Về con chung: anh Bvà chị N có 01con chung tên Rơ Châm S, sinh ngày
08/12/2012; anh Bnhận nuôi con và nguyện vọngcủa con muốn ở với anh Bnếu bố
mẹ ly hôn; anh Bđang làm rẫy, t nhập hàng tháng đảm bảo chi phí nuôi con cái,
đồng thời bố mẹ anh Bcũng phụ giúp anh về công việc gia đình và kinh tế;xét việc
nhận nuôi con chung của anh Blà tự nguyện và có cơ sở; nên Hội đồng xét giao
con chung cho anh Blà người được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục.
Anh Bkhông yêu cầu chị N ph cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: anh Bkhông yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét để giải quyết.
[5] Về án phí: anh Bph chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại pên tòa là có cơ sở, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147;170;195; 203; 205; 220; 227; 228; 233;
235; 238 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 56; 57; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh R’Chăm B (Rơ Châm B).
Về hôn nhân: anh R’Chăm B (Rơ Châm B) được ly hôn chị N.
Về con chung; Giao con chung tên Rơ Châm S, sinh ngày 08/12/2012
choanh Blà người được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho
đến khi cháu S thành niên và tự lập được hoặc đã thành niên nh bị tàn tật, mất năng
lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi mình.
Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con và áp dụng việc cấp dưỡng nuôi con chung;chị N có quyền và nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở thực hiện quyền này.
Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con; người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó
Về án phí: anh Bph chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng), nh được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng) theo biên lai t tiền tạm ứng án phí số: 0008163 ngày 02/01/2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ch, tỉnh Gi; anh Bđã nộp đủ án phí dân sự sơ
thẩm về ly hôn.
Kể từ ngày tuyên án (29/7/2024) các đương sự (anh Bvà chị N) vắng mặt tại
pên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Để yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh Gi xét xử P thẩm.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người ph thi hành án dân sự có
quyền thoả tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7a, 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-Tòa án tỉnh; Thẩm phán - Chủ toạ pên tòa
-VKSND.H Ch;
-Chi cục THADS.H Ch;
-Người tham gia tố tụng;
-UBND xã Ia k, Nghĩa h;
-Lưu HS.
Bùi Đức R
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm