Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 02/04/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 97/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 97/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 97/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 02/04/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 97/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty CN. Buộc chị Phạm Lê Đan N hoàn trả cho Công ty CN với tổng số tiền 15.425.000 đồng (Mười lăm triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn đồng). Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người bị thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. Buộc Công ty CN trả lại cho chị Phạm Lê Đan N bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe số 014085 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/6/2023 đứng tên Phạm Lê Đan N khi chị Ngọc đã thanh toán xong nợ cho Công ty. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 97/2025/DS-ST
Ngày 02 - 4 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố
tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Thanh Liêm.
Bà Vũ Thị Mỹ Linh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Thắm là Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 831/2024/TLST-DS ngày
28 tháng 11 năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty CN.
Địa chỉ trụ sở: đường D, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Hồ Ngọc Q, sinh năm 1990 – chức vụ: Nhân
viên Công ty CN, chi nhánh Cà Mau theo Giấy ủy quyền số 105/2024/UQ-SVN
ngày 01/01/2024 (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: đường X, khóm S, phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Chị Phạm Lê Đan N; sinh ngày 28/01/1978 (vắng mặt);
Địa chỉ cư trú: ấp T, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 09/01/2024 chị Phạm Lê Đan N có ký hợp đồng cầm cố tài sản số
CMM240101004NA22X với Công ty CN, chi nhánh Cà Mau để cầm cố tài sản
là chiếc xe mô tô hiệu Honda Vision 110cc Fi, biển số 69B1–70650, màu: Đỏ
nâu đen, số khung RLHJK0312NY534113, số máy JK03E2538062, giấy chứng
nhận đăng ký xe số 014085 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/6/2023 với số
tiền nhận cầm cố là 19.230.000 đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng với mức lãi suất
1,1%/tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số
tiền 19.230.000 đồng cho chị N vào ngày 09/01/2024. Do nhu cầu cần có xe đi
lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho chị N mượn lại xe sử dụng. Trong
giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe 01 tháng từ ngày 09/01/2024
2
đến ngày 09/02/2024, địa điểm trả xe là tại chi nhánh Cà Mau. Chị N có cam kết
rõ trong giấy mượn xe là hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã
thỏa thuận.
Quá trình trả nợ, chị N chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo Hợp
đồng đã ký, đến nay đã quá hạn hợp đồng nhưng không trả nợ và không trả lại
xe cho Công ty. Nay Công ty khởi kiện yêu cầu chị N phải thanh toán số tiền nợ
gốc, lãi và phí tạm tính đến ngày 16/11/2024 là 22.188.000 đồng (trong đó: nợ
gốc 14.356.175 đồng, lãi trong hạn 473.754 đồng, lãi quá hạn 600.000 đồng, các
loại phí 6.758.071 đồng) và chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng cầm cố đã
ký kể từ ngày 17/11/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ. Trường hợp chị N
không thanh toán được số tiền trên thì Công ty có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án kê biên, xử lý tài sản bảo đảm là chiếc xe hiệu Honda Vision 110cc Fi,
biển số 69B1–70650 theo hợp đồng cầm cố để thu hồi nợ cho Công ty.
Tại bản tự khai ngày 02/4/2025: Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu chị Phạm Lê Đan N hoàn trả
Công ty tổng số tiền tạm tính đến ngày 02/4/2025 là 15.425.000 đồng (Làm
tròn). Trong đó: Tiền gốc 14.356.175 đồng, tiền lãi 1.068.578 đồng (06 tháng 23
ngày x 1,1%/tháng tính từ ngày 09/9/2024 đến ngày 02/4/2025). Ngoài ra, không
yêu cầu gì thêm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp
hợp đồng cầm cố tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định
Điều 26 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử nhưng vắng mặt không
lý do, đại diện nguyên đơn có Đơn xin vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần nội dung yêu
cầu khởi kiện là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[2] Về nội dung: Ngày 09/01/2024 chị Phạm Lê Đan N có ký hợp đồng
cầm cố tài sản số CMM240101004NA22X với Công ty CN, chi nhánh Cà Mau
để cầm cố tài sản là chiếc xe mô tô hiệu Honda Vision 110cc Fi, biển số 69B1–
70650, màu: Đỏ nâu đen, số khung RLHJK0312NY534113, số máy
JK03E2538062, giấy chứng nhận đăng ký xe số 014085 do Công an tỉnh Cà
Mau cấp ngày 01/6/2023 đứng tên Phạm Lê Đan N để vay số tiền 19.230.000
đồng, thời hạn cầm cố 12 tháng với mức lãi suất 1,1%/tháng, trả vốn lãi hàng
tháng. Sau khi ký hợp đồng cầm cố và giải ngân thì cùng ngày Công ty đã cho
chị N mượn lại xe sử dụng, có làm giấy mượn xe. Quá trình thực hiện nghĩa vụ,
chị N có trả cho Công ty một phần vốn và lãi đến ngày 09/9/2024 thì ngưng cho
đến nay.
Đối với chị Phạm Lê Đan N đã được Tòa án tống đạt văn bản hợp lệ
nhưng vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến gửi Tòa án.
Do đó, căn cứ vào hợp đồng cầm cố xe được ký giữa Công ty CN với chị Phạm
3
Lê Đan N ngày 09/01/2024 và các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, xét yêu
cầu của Công ty CN buộc chị N trả số tiền nợ gốc 14.356.175 đồng là có căn cứ,
được chấp nhận.
Xét yêu cầu về lãi suất áp dụng mức lãi suất theo hợp đồng 1,1%/tháng là
phù hợp với quy định. Số tiền lãi chị N phải trả cho Công ty CN khi vi phạm
hợp đồng (ngày 09/9/2024) đến ngày xét xử là: 06 tháng 23 ngày x 1,1%/tháng x
14.356.175 đồng = 1.068.577 đồng. Tổng vốn và lãi chị Phạm Lê Đan N có
trách nhiệm trả cho Công ty CN là 15.425.000 đồng (làm tròn).
Công ty CN có nghĩa vụ trả lại cho chị Phạm Lê Đan N bản chính giấy
chứng nhận đăng ký xe số 014085 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/6/2023
đứng tên Phạm Lê Đan N khi chị N đã thanh toán xong nợ cho Công ty.
[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 35, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 309, 310,
468 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty CN. Buộc chị Phạm Lê Đan N
hoàn trả cho Công ty CN với tổng số tiền 15.425.000 đồng (Mười lăm triệu bốn
trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, người bị
thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi
hành án.
Buộc Công ty CN trả lại cho chị Phạm Lê Đan N bản chính giấy chứng
nhận đăng ký xe số 014085 do Công an tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/6/2023 đứng
tên Phạm Lê Đan N khi chị Ngọc đã thanh toán xong nợ cho Công ty.
- Về án phí dân sự có giá ngạch:
+ Công ty CN không phải chịu án phí. Ngày 27/11/2024 Công ty CN có
nộp tạm ứng án phí số tiền 554.700 đồng theo biên lai số 0009772 tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại toàn bộ khi án có hiệu lực.
+ Chị Phạm Lê Đan N phải chịu án phí số tiền 771.250 đồng (chưa nộp).
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
4
7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lê Thị Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm