Bản án số 107/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 107/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 107/2025/DS-ST ngày 23/04/2025 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Phú (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 107/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn Vũ Thị Hà M khởi kiện ông Thái Thanh L yêu cầu trả nợ tiền vay 265.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU P
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 107/2025/DS-ST
Ngày 23 4 - 2025
V/v tranh chấp Hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết Mai
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Thu Sương
Ông Lê Cao Trí
Thư ký phiên toà: Ông Trương Trọng Tín – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú tham gia phiên tòa: Ông
Lê Văn Thạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 35/2025/TLST-DS ngày
17 tháng 02 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 236/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Thị M, sinh năm 1994; nơi trú: Số A, đường A
Nhị Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương; Căn cước công dân số 091194013227.
- Bị đơn: Ông Thái Thanh L, sinh năm 1989; nơi cư trú: Khu S, đường số H,
khóm V, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang; Căn cước công dân số 089089002285.
Các đương sự có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Vũ Thị Hà
M trình bày như sau:
Nguyên trước đây do quen biết nên bà M đã nhiều lần cho ông L mượn tiền,
các lần mượn tiền cụ thể như sau: Ngày 01/7/2024, số tiền 70.000.000 đồng; ngày
02/9/2024, số tiền 88.000.000 đồng; ngày 13/9/2024, số tiền 88.000.000 đồng; ngày
24/10/2024, số tiền 5.900.000 đồng; ngày 25/10/2024, số tiền 8.100.000 đồng
ngày 26/10/2024, số tiền 5.000.000 đồng. Tổng cộng M đã cho ông L mượn số
2
tiền 265.000.000 đồng, các lần mượn M đều không tính lãi đã đưa đủ tiền
cho ông L. Tổng số tiền mà ông L mượn là để làm ăn tại Campuchia, ông L hứa về
sẽ trả hết số nợ cho bà. Đến nay, khi ông L đã về nhưng ông L vẫn không trả số tiền
265.000.000 đồng mà ông L đã nợ bà. Bà M đã nhiều lần tạo điều kiện để ông L trả
nợ; M đến nhà để yêu cầu ông L trả nợ nhưng ông L hứa hẹn không thực
hiện trả tiền cho bà.
Nay bà quyết định khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang để yêu cầu buộc ông L trả cho bà số tiền nợ gốc là 265.000.000 đồng, không
yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Thái Thanh L có trình bày và ý
kiến như sau:
Nguyên trước đây vào khoảng năm 2023-2024, thông qua nền tảng mạng
ứng dụng Bigo, ông bà M quen biết nhau sau đó mối quan hệ tình cảm với
nhau, hai bên quan hệ hợp tác làm ăn; M nhờ ông mua giúp tài khoản (Acc)
trên ứng dụng B cũng như nạp tiền vào tài khoản mạng Live B để chơi bài nên mới
việc chuyển tiền như M trình bày chứ không phải chuyển tiền để vay mượn.
Do thời gian quen M, ông đã và đang có vợ nên ông sợ vợ mình phát hiện việc
quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân với bà M nên ông đã xóa hết các tin nhắn với
M, trong số đó các tin nhắn liên quan đến việc M nhờ ông mua giúp tài khoản
(Acc) trên ứng dụng B cũng nnạp tiền vào tài khoản mạng Live Bigo để chơi bài.
Đối với yêu cầu khởi kiện của M về việc yêu cầu ông trả số tiền
265.000.000 đồng thì ông không đồng ý; ông thừa nhận nhận từ bà M chuyển
khoản cho ông 0 lần với tổng số tiền như bà M trình bày là 265.000.000 đồng như
bản sao M cung cấp nhưng ông cho rằng thực chất đây số tiền M
hoàn toàn tự nguyện chuyển cho ông chứ không phải là do ông vay của bà M, mục
đích chuyển M nhờ ông mua tài khoản (Acc) trên Ứng dụng mạng Bigo để
nhầm mục đích phục vụ lợi ích của M; một phần nạp vào tài khoản mạng để đánh
Salad trên nền tảng Live Bigo nếu đánh thắng ăn tiền thì M sẽ chuyển tiền cho
ông, cụ thể bà M đã chuyển cho ông những lần như sau:
- Ngày 01/7/2024 M chuyển cho ông số tiền 70.000.000 đồng; ngày
02/9/2024 bà M chuyển cho ông số tiền 88.000.000 đồng và ngày 13/9/2024 bà
M chuyển cho ông số tiền 88.000.000 đồng, tổng stiền chuyển của 03 ngày này
246.000.000 đồng, mục đích M chuyển đnhờ ông mua tài khoản (Acc)
trên Ứng dụng mạng Bigo để nhầm mục đích phục vụ lợi ích của bà M, chứ không
phải tiền vay mượn, M không thể tự mình tìm mua được các tài khoản trên mạng.
- Ngày 01/7/2024 M chuyển cho ông số tiền 5.900.000 đồng; ngày
25/10/2024 M chuyển cho ông stiền 8.100.000 đồng ngày 26/10/2024
3
M chuyển cho ông số tiền 5.000.000 đồng, tổng số tiền chuyển của 03 ngày
này là 19.000.0000 đồng, mục đích của các lần chuyển tiền này là bà M nạp vào tài
khoản mạng đđánh S trên nền tảng Live Bigo nếu đánh thắng ăn tiền thì M
chuyển tiền về ông.
Ti phiên tòa:
- Nguyên đơn bà Vũ Thị Hà M trình bày: Nguyên đơn M vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông L trả số tiền nợ vay 265.000.000 đồng, không yêu
cầu tính lãi.
- Bị đơn ông Thái Thanh L trình bày: Thừa nhận có nhận chuyển tiền của bà
M nhưng do mục đích của việc chuyển tiền không phải là vay mượn mà là để phục
vụ cho lợi ích của M nên ông không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
bà M.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú phát biểu ý kiến về trình
tự, thủ tục tố tụng trong vụ án và nêu quan điểm giải quyết vụ án:
- Vthủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã thực hiện đúng,
đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Người
tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào quy định tại Điều 116; Điu
117; khoản 1 Điều 119; Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015 đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Thị Hà M đối với ông Thái Thanh L;
Buộc ông Thái Thanh L phải trách nhiệm trả cho bà Vũ Thị Hà M số tiền nợ gốc
265.000.000 đồng.
- Về án phí sơ thẩm: đề nghị buộc ông Thái Thanh L phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tc t tụng: Nguyên đơn Thị M khởi kiện yêu cầu bị
đơn ông Thái Thanh L trả tiền nợ vay nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án tranh chấp Hợp đồng vay tài sản; bị đơn ông Thái Thanh L địa chỉ
trú tại thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đúng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là Bộ luật Tố tụng Dân sự).
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
4
Xét thấy nguyên đơn Thị Hà M khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Thái
Thanh L nghĩa vụ trả số tiền vay còn nợ 265.000.000 đồng theo bảng in chứng
từ những lần chuyển tiền vào các ngày: 01/7/2024; 02/9/2024; 13/9/2024;
24/10/2024; 25/10/2024; 26/10/2024 06 bảng sao số tài khoản đối với số tài
khoản 0381000506706 ngày thực hiện 04/3/2025, không yêu cầu tính lãi. Quá trình
chuẩn bị xét xử, bị đơn ông Thái Thanh L thừa nhận có nhận chuyển tiền từng lần
như trên của M nên sở xác định giữa nguyên đơn M với bị đơn ông L
xác lập giao dịch trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, không vi phạm điều pháp luật
cấm, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định tại Điều 116, 117, 119, 385,
463 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là Bộ luật Dân sự).
Tuy nhiên, hai bên có mâu thuẫn về mục đích của việc chuyển tiền. Tòa án
đã tiến hành hòa giải, đối chất để làm nội dung vụ án, cụ thể tại Biên bản a giải
ngày 06/3/2025 (Bút lục số 39-40); Biên bản đối chất ngày 11/4/2025 (Bút lục số
50-51) bà M đều cho rằng mục đích của việc bà M chuyển tiền cho ông L là để cho
ông L vay mượn để kinh doanh, lo cho gia đình, phục vụ nhu cầu cuộc sống nhân
của ông L; ông L lại cho rằng mục đích của việc chuyển tiền không phải là để vay
mượn mà bà M nhờ ông mua giúp tài khoản (Acc) trên ứng dụng B; nạp tiền vào
tài khoản mạng Live Bigo để chơi bài. Quá trình giải quyết vụ án, thông qua Quyết
định số 66/2025/QĐ-CCTLCC yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ ngày 18/3/2024
Tòa án có yêu cầu ông L cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho ý kiến này
nhưng ông L không có chứng cứ chứng minh.
Căn cứ theo các khoản 1, 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự cũng quy
định: Đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình phải
thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu đó căn cứ hợp pháp…; Đương sự nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để
chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì
Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong
hồ vụ việc”. Xét thấy, ông L không chứng minh được việc M nhờ ông mua
giúp tài khoản (Acc) trên ứng dụng B và nạp tiền vào tài khoản mạng Live Bigo để
chơi bài chứ không phải chuyển tiền cho ông vay mượn. Qua đó, sở để xác
định việc bà M chuyển tiền cho ông L là để vay mượn. Ngoài ra, sự thừa nhận của
ông L về việc chuyển tiền tình tiết, skiện không phải chứng minh theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Từ những phân tích trên, việc ông L
không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà M là không có căn cứ tính đến nay,
ông L vẫn chưa trả đủ số tiền nợ gốc 265.000.000 đồng cho bà M là vi phạm nghĩa
vụ trả tiền, do đó bà M khởi kiện yêu cầu ông L trả số tiền 265.000.000 đồng là
cơ sở chấp nhận, buộc ông L có nghĩa vụ trả cho bà M số tiền 265.000.000 đồng là
phù hợp với quy định tại Điều 280, Điều 351, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân
sự. Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Phú về việc
5
giải quyết vụ án là cósở, đúng quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
Về yêu cầu tính lãi: Do M không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[2.2] Do ông L bị buộc nghĩa vụ trả tiền cho M nên căn cứ vào Điều 357
của Bộ luật n sự Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày người được
thi hành án đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian số tiền chậm thi
hành án.
[2.3] Về các vấn đề khác:
Trong quá trình giải quyết vụ án, sau khi nhận được văn bản đề tiêu đề Đơn
yêu cầu phản tố của ông L nộp trực tiếp tại Tòa án ngày 10/3/2025, qua xem xét
những yêu cầu trong nội dung Đơn này chỉ ý kiến trình bày, phản bác đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, không phải yêu cầu phản tố; sau đó để đảm bảo
quyền lợi của đương sự, ngày 18/3/2025 Toà án ban hành tống đạt Thông o
số 444/TB-TA về việc thực hiện yêu cầu phản tố cho bị đơn ông Thái Thanh L. Tuy
nhiên, bị đơn ông L không cung cấp bất kỳ tài liệu, chứng cứ nào đồng thời ông
cũng không gửi đơn yêu cầu phản tố xem như ông L tự từ bỏ quyền lợi chứng minh
của mình và Hội đồng xét xử giải quyết vụ án căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ
khác có tại hồ sơ.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 9, khoản
2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Do yêu cầu của nguyên đơn M được chấp nhận nên nguyên đơn không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ng án phí
đã nộp 6.625.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án, lệ phí Tòa án số: 0009143
ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.
Bị đơn ông L phải chịu án phí dân sự thẩm 13.250.000 đồng do yêu
cầu của nguyên đơn bà M được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 2 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều
278 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 280, Điều 351, Điều 357, Điều
463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 9, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
X:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị M đối với
bị đơn ông Thái Thanh L. Buộc ông Thái Thanh L nghĩa vụ trả cho Th
Hà M số tiền 265.000.000 đồng (Hai trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Thái Thanh L phải chịu số tiền 13.250.000 đồng (Mười ba triệu
hai trăm năm mươi nghìn đồng) án phín s sơ thẩm.
Nguyên đơn bà Vũ Thị Hà M được nhận lại số tiền tm ng án phí sơ thẩm
6.625.000 đồng (Sáu triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng) bà M đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án, lệ phí Tòa án số: 0009143 ngày 17 tháng 02 năm 2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày người
được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian
số tiền chậm thi hành án.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt ti phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Châu Phú;
- THADS huyện Châu Phú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu
VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SỞ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Tuyết Mai
Tải về
Bản án số 107/2025/DS-ST Bản án số 107/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 107/2025/DS-ST Bản án số 107/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất