Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 16/05/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 96/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 96/2025/DS-PT ngày 16/05/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 96/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Phạm Văn Mạnh khởi kiện ông Nguyễn Văn Chương về việc tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
Bn án s: 96/2025/DS-PT
Ngày 16 - 5 - 2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thm phán: Bà Đào Thị Hu
Ông Trnh Hoàng Anh
- Thư phiên tòa: H Th Tâm Thư Tòa án nhân dân tnh
Ra - Vũng Tàu.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ra - Vũng Tàu: Ông
Duyên Trường - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai v án dân sự thụ số 321/2024/TLPT-DS
ngày 27/12/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 98/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Xuyên Mộc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 65/2025/QĐ-PT
ngày 14/03/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 75/2025/QĐ-PT ngày 03/4/2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2025/QĐ-PT ngày 29/4/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phm Văn M, sinh năm 1973 (có mặt) và bà Trn Th
T, sinh năm 1982 (vắng mt);
Địa ch: Tổ A, ấp T, xã C, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Thị T: ông Trần Đình K, sinh
năm 1986; địa chỉ: tổ I, khu phố T, phường P, thành phố P, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu (có mặt).
- B đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1964 (có mặt) và bà Nguyễn Thị
T1, sinh năm 1961 (có mặt);
Địa ch: Tổ C, ấp P, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1993 (có mặt);
Địa chỉ: Số C Khu phố B, phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương.
2. Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Địa chỉ: Thị trấn P, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Người đại diện theo pháp luật: Thị Trang Đ; Chức vụ: Chủ tịch
(vắng mặt).
3. Ủy ban nhân dân xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Địa chỉ: Tỉnh lộ 329, Ấp P, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Văn H1, chức vụ: Chủ tịch (vắng
mặt).
- Người làm chứng:
1. Ông Phan Thanh D, sinh năm 1979 (vắng mặt) Nguyễn Thị T2,
sinh năm 1979 (vắng mặt);
Địa chỉ: ấp P, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Ông Văn B; địa chỉ: ấp P, H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Phạmn M, là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khi kiện đề ngày 11/10/2022, quá trnh tham gia t tng
nguyên đơn - ông Phạm Văn M trình bày:
Ông và vợ ông Trần Thị T chủ sử dụng thửa đất diện tích
278m
2
, thuộc thửa đất số 128, tờ bản đồ số 164, tại H. Nguồn gốc thửa đất
này vợ chồng ông nhận chuyển nhượng của ông Phan Thanh D và Nguyễn
Thị T2 vào ngày 08/4/2022. Đã được chỉnh sang tên Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số BT 200672 cho vợ chồng ông vào ngày 27/5/2022. Khi ông nhận
chuyển nhượng đất xong thì ông thuê ng ty Đ1 xuống đo thì phát hiện ra diện
tích đất của ông bị ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1 lấn chiếm khoảng
13,2m
2
(cụ thể phần chiều ngang mặt tiền đường lấn 0.46m, chiều ngang mặt sau
lấn 0,13m). Sau đó nhiều lần ông yêu cầu ông C T1 trả đất nhưng ông C
T1 không trả đất, ông nộp đơn lên Ủy ban nhân n xã H giải quyết.
Ban ấp và Ủy ban nhân dân xã H có mời các bên lên hòa giải mà không được.
Thời điểm ông mua đất từ ông D thì ông chỉ chuyển nhượng qua Giấy
chứng quyền sử dụng đất, không kiểm tra đất tại thực địa, ông chỉ xuống xem
đất thấy phần đất giáp ranh với ông C, T1 đã làm hàng rào. Khi ông đã
làm thủ tục chuyển nhượng hoàn tất và được sang tên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì ông mới thuê đo đạc để kiểm tra lại đất thì mới phát hiện thiếu đất.
3
Tại đơn khởi kiện, vợ chồng ông yêu cầu bị đơn phải trả lại diện tích đất
là 13,2m
2
, thuộc thửa đất số 128, tờ bản đồ số 164, tại xã H. Tuy nhiên, quá trình
Tòa án tiến hành đo đạc, xác định diện tích đất tranh chấp là 12,2m
2
, nên vợ
chồng ông thay đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông C T1 phải trả
lại diện tích đất đã lấn chiếm cho vợ chồng ông là 12,2m
2
thuộc thửa đất số 128,
tờ bản đồ số 164, tọa lạc tại H. Đồng thời buộc ông C T1 phải tháo dỡ
phần hàng rào đã xây dựng lấn chiếm qua phần đất của vợ chồng ông.
Ông Trần Đình K đại diện theo ủy quyền của Trần Thị T thống nhất
với toàn bộ phần trình bày của ông M, đề nghị Tòa án buộc ông C và bà T1 phải
trả lại diện tích đất đã lấn chiếm cho vợ chồng ông M, bà T là 12,2m
2
thuộc thửa
đất số 128, tờ bản đồ số 164, tọa lạc tại H. Đồng thời buộc ông C T1
phải tháo dỡ phần hàng rào đã xây dựng lấn chiếm qua phần đất của vợ chồng
ông M, bà T.
2. Ti biên bản lấy lời khai ngày 02/6/2023, và quá trnh tham gia t tụng
bị đơn - Nguyễn Thị T1 trình bày:
Ông M T đất giáp ranh với đất của vợ chồng bà. Hiện vợ chồng
đang sử dụng thửa đất diện tích khoảng 4.350m
2
, thuộc thửa đất số 127,
150, 170, 171 tờ bản đồ số 164, H, nguồn gốc thửa đất do con trai của
ông Nguyễn Văn H nhận sang nhượng từ ông Nguyễn Đức C1 vào năm 2009,
khoảng năm 2013 ông H chuyển nhượng lại cho vợ chồng bà, con cái trong
nhà nên không làm giấy tờ gì. Trong đó thửa đất số 127 giáp ranh với đất ông
M, T. Thửa đất trên gia đình sử dụng ổn định tnăm 2009 đến nay. Thửa
đất trên đã được cấp biên nhận cho vợ chồng bà. Khu vực ông đang ở chủ
trương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên hộ đã được cấp
giấy, có hộ chưa được cấp giấy, trong đó có gia đình bà.
Ranh đất của vợ chồng đất của ông M, T hàng rào tường
xây gạch kiên cố, gia đình bà xây dựng hàng rào này từ năm 2016 và sử dụng ổn
định đến nay, thời điểm y dựng hàng rào tông M, T chưa sử dụng đất,
chủ cũ là ông Phan Thanh D gia đình bà đã thống nhất ranh giới, không tranh
chấp, đến khi ông M và bà T mua lại đất của ông D, đo đạc lại thì mới phát sinh
tranh chấp.
Ông M, T yêu cầu vợ chồng trả lại diện tích đất 12,2m
2
, thuộc thửa
đất số 128, tờ bản đồ số 164, tại H tbà không đồng ý. Do vợ chồng đã
sử dụng đất ổn định t năm 2009, hàng rào xây dựng kiên cố từ năm 2016,
không có tranh chấp. Chồng là ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1964. Trú tại tổ
C, ấp P, H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, hiện nay chồng sức khỏe
không tốt nên không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập được.
3. Bị đơn ông Nguyễn Văn C: Đồng ý với lời trình bày của bà T1.
4. Quá trnh tham gia t tụng, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -
ông Nguyễn Văn H trình bày:
4
Toàn bộ diện tích đất cha m ông đang s dụng hiện nay khoảng
4.350m
2
, thuộc thửa đất số 127, 150, 170, 171 tờ bản đồ số 164, H do ông
nhận chuyển nhượng từ ông Nguyễn Đức C1, đến năm 2013 thì ông sang
nhượng cho bố mẹ ông s dụng cho đến nay. Thời điểm ông nhận chuyển
nhượng đất của ông C1 thì phần đất giáp ranh với ông M, bà T hàng rào dâm
bụt, đến năm 2016 cha mẹ ông m lại hàng rào mời những hộ giáp ranh
hàng xóm đến chứng kiến thống nhất cho cha mông xây dựng hàng o
sử dụng ổn định cho đến nay.
Nay qua yêu cầu khởi kiện của ông M, T thì theo ông không
sở, còn riêng ông trong vụ án này ông không yêu cầu gì, ông đã chuyển
nhượng đất lại cha mẹ ông nên mọi vấn đề trong vụ án cha mẹ ông quyết định.
5. Tại Công văn ngày s 354/UBND-VP ngày 14/5/2024, Ủy ban nhân
dân xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến:
Thửa đất số 127, diện tích 504,2 m², mục đích sử dụng (đất ở và đất trồng
cây lâu năm), tờ bản đồ số 164 (Bản đồ địa chính H biên tập năm 2017), tọa
lạc tại ấp P, H, tại trang số 42, quyển sổ mục kê đất đai số 006, được Trung
tâm Kthuật Tài nguyên Môi trường tỉnh B ngày 27/10/2016, Văn phòng
đăng đất đai tỉnh B ngày 07/04/2017, giám đốc Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B ngày 13/04/2017, trong h địa chính trong sổ mục
mang tên ông Nguyễn Văn C. Hiện thửa đất trên ông Nguyễn Văn C sử dụng
hợp pháp. Thửa đất trên hiện chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thửa đất mà ông Nguyễn Văn C hiện đang sử dụng (thửa đất số 127, diện tích:
504,2 m², mục đích sử dụng ất đất trồng cây lâu năm), tờ bản đồ số 164
Bản đồ địa chính H biên tập năm 2017), tọa lạc tại ấp P, H nằm trong khu
vực đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Tại Bản án dân sự thẩm s 98/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Xuyên Mộc đã tuyên xử:
6.1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Phạm Văn M, Trần Thị T đối với bị đơn ông Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị
T1 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Xác định ranh giới giữa các thửa đất số 127, 128 tờ bản đồ số 164, tọa lạc
tại xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là đoạn thẳng được nối từ các điểm 3-
4 thể hiện trên Mảnh trích đo địa chính số 85/2023 (Phục vụ giải quyết tranh
chấp đất) ngày 23-6-2023 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai huyện X,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6.2. Ông Phạm Văn M, Trần Thị T ông Nguyễn Văn C, Nguyễn
Thị T1 được quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để chỉnh lý,
đăng biến động thực hiện quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất theo
Bản án và theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng
cáo và nghĩa vụ thi hành án của các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
5
7. Nội dung kháng cáo:
Ngày 06/9/2024, nguyên đơn ông Phạm Văn M đơn kháng cáo yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm giải quyết: Sửa bản án thẩm số 98/2024/DS-ST ngày
27/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc theo hướng chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
8. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các đương sự trong vụ án đã thỏa thuận như sau:
- Công nhận cho ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1 được sử dụng
phần đất hiệu B diện tích 12,2m
2
tọa độ 4-3-5-6-7-4 thuộc thửa
128, tờ bản đồ 164, tọa lạc tại H, H, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo Mảnh trích
đo địa chính số 95/2023 ngày 23/6/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai huyện X.
- Ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn Văn H
trách nhiệm trả lại cho ông Phạm Văn M Trần Thị T giá trị của diện tích
đất trên là 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng) trong thời hạn 03 tháng (kể từ ngày
16/5/2025 đến ngày 16/8/2025).
- Trong trường hợp hết 03 tháng nêu trên ông Nguyễn Văn C
Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn Văn H không giao đủ 30.000.000 đồng cho ông
Phạm Văn M Trần Thị T thì ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1
ông Nguyễn n H phải trách nhiệm tháo dỡ tường gạch xây giao trả lại
phần đất hiệu B diện tích 12,2m
2
tọa độ 4-3-5-6-7-4 thuộc thửa
128, tờ bản đồ 164, tọa lạc tại H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cho ông
Phạm Văn M và bà Trần Thị T quản lý, sử dụng.
- Sau khi ông Phạm Văn M và bà Trần Thị T nhận được đủ số tiền trên thì
ông M bà T phải trách nhiệm chỉnh biến động giảm diện tích phần đất
hiệu là B diện tích 12,2m
2
tọa độ 4-3-5-6-7-4 thuộc thửa 128, tờ bản
đồ 164, tọa lạc tại H, H, tỉnh Rịa - Vũng Tàu đã công nhận cho ông
Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1 ông C bà T1 được quyền liên hệ
quan Nhà nước thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với phần diện tích nêu trên.
- Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu, đã nộp xong.
- Về án phí dân sthẩm phúc thẩm: Các đương sự chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
9. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
- Về tố tụng:
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư các đương sự
đúng theo quy định của pháp luật.
6
- Về nội dung:
Tại phiên tòa, các đương sự đã thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ
án; sự thỏa thuận trên tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức hội nên đề nghị Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận
của các đương sự, áp dụng Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự; sửa bản án sơ thẩm
theo hướng công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên; Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của ông Phạm Văn M đảm bảo đúng thủ tục, nội
dung và nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự nên hợp lệ. Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xem xét lại bản
án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Xét svắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Các đương svắng
mặt đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa, nhưng vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan,
nên căn cứ vào Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét x
vụ án.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn - ông Phạm Văn M thì thấy:
Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã tthỏa thuận với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án, sthỏa thuận của các đương sự tự nguyện, phù hợp
với quy định của pháp luật, không ảnh hưởng đến quyền lợi ích của các
đương sự khác nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự ghi
nhận những nội dung mà các đương sự đã thỏa thuận là có căn cứ.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị T1
phải chịu 1.500.000 đồng, nhưng được miễn toàn bộ án phí do là người cao tuổi,
có đơn xin miễn án phí.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phạm Văn M phải chịu 300.000
đồng; đã nộp xong.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 98/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Xuyên Mộc.
7
Áp dụng: Điều 300 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 12, 26, 29 Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Ghi nhận sự tự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa, cụ thể như
sau:
- Công nhận cho ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1 được sử dụng
phần đất hiệu B diện tích 12,2m
2
tọa độ (4-3-5-6-7-4), thuộc thửa
đất số 128, tờ bản đồ 164, tọa lạc tại H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
theo Mảnh trích đo địa chính số 95/2023 ngày 23/6/2023 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện X.
- Ông Nguyễn Văn C, Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn Văn H trách
nhiệm liên đới trả lại cho ông Phạm Văn M và bà Trần Thị T giá trị của diện tích
đất trên là 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng) trong thời hạn 03 tháng (kể từ ngày
16/5/2025 đến ngày 16/8/2025).
- Trong trường hợp hết 03 tháng nêu trên ông Nguyễn Văn C,
Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn Văn H không giao đủ 30.000.000đ (Ba ơi
triệu đồng) cho ông Phạm Văn M Trần Thị T thì ông Nguyễn Văn C,
Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn Văn H phải trách nhiệm tháo dtường gạch
xây và giao trả lại phần đất ký hiệu là lô B có diện tích 12,2m
2
có tọa độ (4-3-5-
6-7-4), thuộc thửa đất số 128, tờ bản đồ 164, tọa lạc tại H, huyện X, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu cho ông Phạm Văn M và bà Trần Thị T quản lý, sử dụng.
- Sau khi ông Phạm Văn M và bà Trần Thị T nhận được đủ số tiền trên thì
ông M bà T phải trách nhiệm chỉnh biến động giảm diện tích phần đất
hiệu B diện tích 12,2m
2
tọa độ (4-3-5-6-7-4), thuộc thửa đất số
128, tờ bản đồ 164, tọa lạc tại H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu đã công
nhận cho ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị T1 và ông C T1 được quyền
liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với phần diện tích theo quyết định của Bản án quy định của
pháp luật.
2. Về chi phí tố tụng: Ông Phạm Văn M, bà Trần Thị T tự nguyện chịu, đã
nộp xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Miễn toàn bộ án phí cho ông Nguyễn Văn C, bà Nguyễn Thị T1.
Hoàn trả lại cho ông Phạm Văn M, Trần Thị T số tiền tạm ng án phí
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0011449 ngày 09/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Xuyên Mộc.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phạm Văn M phải chịu 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng); được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm
ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000984
8
ngày 06/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuyên Mộc. Ông M đã
nộp xong.
5. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (ngày
16/5/2025).
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ, liên quan quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
(Kèm theo Mảnh trích đo địa chính s 95/2023 ngày 23/6/2023 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện X).
5. Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (ngày
16/5/2025).
6. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân sự, người quyn lợi nghĩa vụ, liên quan quyn tha thun thi hành
án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành án dân s; thi
hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân
s.
(Kèm theo Mảnh trích đo địa chính s 95/2023 ngày 23/6/2023 ca Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Xuyên Mc).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh BR-VT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Xuyên Mộc;
- VKSND huyện Xuyên Mộc;
- Chi cục THADS huyện Xuyên Mộc;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, VP.
Cao Xuân Long
Tải về
Bản án số 96/2025/DS-PT Bản án số 96/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 96/2025/DS-PT Bản án số 96/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất