Bản án số 94/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 94/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 94/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 94/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÙ ĐĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 94/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Hòa
2. Bà Trần Thi Chín
- Thư phiên tòa: Mai ThChang Thư Tòa án nhân dân huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăng tham gia phiên tòa: Mai
Thị Thanh Tâm- Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 m 2024, tại trụ sở a án nhân dân huyện Đăng,
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xsơ thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số:
145/2024/TLST- DS, ngày 02 tháng 8 năm 2024 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 207/2024/QĐXX ST ngày 25 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Điu Hà Hng L, sinh năm 1970 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khu A, thị trấn B, huyện C, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Ninh Thị Nguyên H, sinh năm 1987
Địa chỉ: Ấp 9, xã D, huyện E, tỉnh Bình Phước. (Có mặt)
2. Bị đơn:
- Anh Nguyễn Công Ng, sinh năm 1989 (Có mặt)
- Chị Nguyễn Thị Kim Th, sinh năm 1990 (Vắng mặt, xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn 3, xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Điểu Hà
Hồng L người đại diện theo ủy quyền chị Ninh Thị Nguyên H trình bày:
Do quan hệ quen biết nên Điểu Hà Hồng L cho vchồng anh Nguyễn
Công Ng và chị Nguyễn Thị Kim Th vay nhiều lần với tổng số tiền 300.000.000 đồng.
Sau nhiều lần yêu cầu trả tiền thì ngày 28/7/2022 anh Nguyễn Công Ng viết giấy cam
kết trả nợ; theo đó anh Ng hẹn đến sang tháng 9/2022 trả cho bà L số tiền 150.000.000
2
đồng, còn lại 150.000.000 đồng hẹn tháng 7/2023 sẽ trả. Mục đích vay để làm ăn
đáo hạn ngân hàng. Giấy cam kết này chỉ một mình anh Ng viết, nhưng khi nhận
tiền có vanh Ng là chị Nguyễn Thị Kim Th nhận tiền. Các bên có thỏa thuận lãi suất,
nhưng từ khi viết giấy cam kết thì các bên không thỏa thuận lãi suất.
Tuy nhiên, tới thời hạn trả nợ như giấy cam kết đã viết nhưng vợ chồng anh Ng
không trả tiền cho L như thỏa thuận mặc L đã nhiều lần liên hệ yêu cầu trả nợ.
Do đó, L khởi kiện yêu cầu anh Ng, chị Th phải trả cho L số tiền 300.000.000
đồng nợ gốc tiền lãi tạm tính từ ngày viết giấy cam kết 28/7/2022 cho đến ngày khởi
kiện 10/7/2024 với mức lãi suất 01%/tháng 70.300.000 đồng. Ngoài ra L không
có yêu cầu gì khác.
Bị đơn anh Nguyễn Công Ng trình bày: Từ năm 2017 cho đến năm 2022, anh
Ng vay L nhiều lần, anh Ng không nhớ cụ thể số tiền nhưng tổng khoảng gần
300.000.000 đồng, khi vay viết giấy nhưng lãi suất thì không ghi vào giấy chỉ
nói miệng với lãi suất từ 4%/tháng đến 5%/tháng, anh Ng vẫn đóng lãi cho bà L hàng
tháng thông qua hình thức chuyển khoản vào số tài khoản của bà L hoặc đưa tiền mặt.
Nhưng sau đó, do không có khả năng trả lãi nên vào ngày 28/7/2022 bà L yêu cầu chốt
nợ số gốc và tiền lãi 300.000.000 đồng, đồng thời viết lại giấy cam kết trả nợ. Theo
đó thì hai bên thỏa thuận thời hạn trả nợ là: Tới tháng 9 âm lịch năm 2022 trả cho bà L
số tiền 150.000.000đồng, tháng 7/2023 trả số tiền 150.000.00ồng còn lại. Về lãi suất
hai bên thỏa thuận lãi 3,3%/tháng (10.000.000 đồng/tháng) nhưng không ghi vào giấy
mà chỉ thỏa thuận miệng. Sau khi viết giấy cam kết xong thì anh Ng không rõ bà L có
giấy nợ cũ đi không.
Việc vay tiền chỉ có một mình anh Ng đứng ra vay, vay với mục đích đầu tư làm
ăn chứ vanh Ng chị Nguyễn Thị Kim Th không có vay nhưng chị Th có biết việc
anh Ng vay tiền của bà L và mục đích vay vì sau khi vay đầu tư làm ăn thì anh Ng
nói cho chị Th biết chị Th không có ý kiến gì. Khi nhận tiền tanh Ng người trực
tiếp nhận, chị Th không nhận lần nào vì chị Th không biết việc vay này. Do đó anh Ng
không đồng ý việc bà L u cầu cả chị Th cùng trả n cho bà L.
Đối với số tiền L yêu cầu thì anh Ng chỉ đồng ý trả số tiền vay gốc 300.000.000
đồng, còn khoản tiền lãi thì xin L cho anh Ng vì anh Ng hiện nay không có khả năng
trả. Đồng thời, anh Ng xin được trả dần số tiền 300.000.000 đồng với mức
2.000.000đồng/tháng, thời gian trả bắt đầu từ tháng 01/2025. Trường hợp sau một năm
công việc của anh Ng n định thì anh Ng sẽ trả số tiền cho L nhiều hơn. Nếu bà L
không đồng ý với đề nghị này của anh Ng thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định.
Ngoài ra, anh Ng không có yêu cầu hay ý kiến gì khác.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim Th trình bày: Chị Th vợ của anh Ng, việc anh
Ng vay bà L số tiền 300.000.000 đồng thời gian nào mục đích gì thì chị Th không
biết anh Ng không i. Chị Th chỉ biết khoảng sau tháng 4/2021 khi L gọi điện
cho chị Th thông báo thu xếp trả tiền anh Ng nợ L thì chị Th mới biết việc anh Ng
nợ L 300.000.000 đồng. Chị Th nói với L anh Ng người mượn thì anh Ng
tự thu xếp trả, nếu như khả năng thì chị Th sẽ phụ trả cho anh Ng. Chị Th không trực
tiếp đi nhận số tiền nào trong khoản vay 300.000.000 đồng anh Ng vay L. Chị
Th chỉ nhận số tiền 70.000.000 đồng của L vào khoảng tháng 3/2021 do anh Ng nói
chị Th gặp bà L lấy tiền cho anh Ng đáo hạn ngân hàng. Vài ngày sau sau khi đáo hạn
thì chị Th, anh Ng đã trả số tiền này cho bà L rồi.
3
Chị Th không trực tiếp vay tiền bà L người vay và sử dụng tiền là anh Ng nên
anh Ng phải nghĩa vụ trả cho L. Do đó, chị Th không đồng ý cùng anh Ng trả
khoản nợ 300.000.000 đồng và lãi suất theo yêu cầu của bà L.
Tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị Ninh Thị
Nguyên H yêu cầu bị đơn anh Nguyễn Công Ng chị Nguyễn Thị Kim Th phải trả
thêm khoản tiền lãi từ ngày 11/7/2024 cho đến ngày xét xử thẩm với mức lãi suất
01%/tháng, tương đương số tiền 7.900.000 đồng. Đồng thời xác định từ khi anh Ng viết
giấy cam kết trả nợ ngày 28/7/2022 thì hai bên có thỏa thuận lãi suất là 3%/tháng.
Bị đơn anh Nguyễn Công Ng xác định còn nợ L số tiền 300.000.000 đồng như
giấy cam kết ngày 28/7/2022, tuy nhiên chỉ đồng ý trả số tiền vay gốc này và xin bà L
khoản tiền lãi; đồng thời xin được trả dần 2.000.000đồng/tháng cho đến khi hết nợ. Đối
với yêu cầu buộc chị Nguyễn Thị Kim Th phải liên đới trả nợ cùng thì anh Ng không
đồng ý vì người vay tiền anh Ng, chị Th chỉ biết việc này khi anh Ng không có khả
năng trả lãi cho bà L thì bà L mới thông báo cho chị Th.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng có quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa Thẩm phán, Hội
đồng xét thực hiện đúng các quy định về tố tụng.
Quan điểm về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Điểu Hà Hồng L; buộc anh Nguyễn Công Ng và chị
Nguyễn Thị Kim Th phải trả cho L stiền vay gốc 300.000.000 đồng tiền lãi suất
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét đầy đủ,
toàn diện chứng cứ, ý kiến của người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện của
nguyên đơn khởi kiện anh Nguyễn Công Ng chị Nguyễn Thị Kim Th hộ khẩu
thường trú tại thôn 3, Đoàn Kết, huyện Đăng, tỉnh Bình Phước để yêu cầu anh
Ng, chị Th phải trả số tiền vay gốc 300.000.000 đồng tiền lãi của số tiền này. Hội
đồng xét xử xác định đây vụ án dân sự về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản".
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đăng, tỉnh
Bình Phước.
Về nội dung:
[2] Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, phía nguyên đơn bị đơn anh
Nguyễn Công Ng đều thống nhất nội dung: Anh Ng có vay tiền của bà L nhiều lần, tới
ngày 28/7/2022 thì hai bên chốt nợ số tiền 300.000.000 đồng, đồng thời viết lại giấy
cam kết trả nợ. Theo đó thì hai bên thỏa thuận thời hạn trả nợ như sau: Sang tháng
9/2022 âm lịch, anh Ng trả cho L số tiền 150.000.000đồng, số tiền 150.000.000 đồng
còn lại hẹn tới tháng 7/2023 sẽ trả. Anh Ng xác nhận hiện nay vẫn chưa trả số tiền này
cho bà L đồng ý trả cho bà L số tiền này.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu cả anh Ng chị Nguyễn Thị Kim Th
phải trả số tiền 300.000.000 đồng thấy rằng: Mặc tại giấy cam kết ngày 28/7/2022
chỉ một mình anh Ng đứng tên người vay tên. Anh Ng chị Th cho rằng khi vay
4
tiền chị Th không biết, chị Th không ký tên vào giấy, cho đến khi anh Ng không có trả
tiền được cho L thì chị Th mới được L thông báo việc này nên không đồng ý cùng
anh Ng trả ncho L. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án anh Ng thừa nhận mục
đích vay tiền L để đầu tư làm ăn phục vụ trang trãi cuộc sống hằng ngày của gia
đình. Như vậy, xét thấy thời điểm anh Ng vay tiền bà L trong thời kỳ hôn nhân của anh
Ngchị Th, mục đích vay là để đầu từ làm ăn là tạo ra thu nhập phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của gia đình. Theo Điu 27 Điều 37 Luật hôn nhân gia đình thì v, chng
phi chu trách nhiệm liên đới đối vi giao dch do mt bên thc hin nhằm đáp ng
nhu cu thiết yếu của gia đình. Do đó, chị Th phảinghĩa vụ liên đới cùng anh Ng trả
số tiền mà anh Ng đã vay của bà L cho bà L.
[4] Đối với mức lãi suất: Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, phía bà L
yêu cầu anh Ng và chị Th phải trả khoản tiền lãi của số tiền 300.000.000 đồng từ ngày
viết giấy cam kết ngày 28/7/20022 cho đến ngày xét xử sở thẩm với mức lãi suất
1%/tháng. Tuy nhiên, xét thấy tại giấy cam kết đề ngày 28/7/2022 không ghi lãi suất,
tại phiên tòa nguyên đơn thừa nhận thỏa thuận lãi suất 3%/tháng, tuy nhiên bị đơn
xác định đóng lãi số tiền 10.000.000đồng/tháng (tương đương 3,3 %/tháng). Như vậy,
việc vay tiền giữa các bên là có thỏa thuận lãi suất nhưng có tranh chấp về lãi suất.
Theo quy định khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 trong trường hợp
các bên tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được tính 10%/năm (tương đương
0,83%/tháng). Phía nguyên đơn yêu cầu mức lãi suất 1%/tháng không phù hợp với
quy định của pháp luật.
[5] Về thời gian tính lãi suất: Các bên thừa nhận thời hạn trả nợ số tiền
300.000.000 đồng như thỏa thuận tại giấy cam kết ngày 28/7/2022. Cụ thể số tiền
150.000.000 đồng hẹn sang tháng 9 âm lịch trả nhưng không xác định ngày trả nên thời
hạn cuối cùng trả tiền được xác định là ngày cuối cùng của tháng ngày 29/9/2022 Âm
lịch (Ngày 24/10/2022 Dương lịch) số tiền 150.000.000 đồng còn lại tới tháng
7/2023 nhưng không xác định ngày nên thời hạn cuối cùng trả tiền được xác đnh
ngày cuối cùng của tháng ngày 31/7/2023. Do hợp đồng vay tài sản này giữa các bên
là hợp đồng vay có thời hạn và có lãi nên khoản lãi được nhlãi trong hạn và lãi quá
hạn.
[6] Về số tiền lãi:
Đối với số tiền 150.000.000 đồng các bên thỏa thuận tới tháng 9/2022 Âm lịch
trả:
- Tiền lãi trong hạn được tính từ ngày ngày 28/7/2022 cho đến ngày 24/10/2022
02 tháng 27 ngày. Tương đương số tiền (150.000.000 đồng x 0.83%/tháng) x 02 tháng
27 ngày = 3.610.500 đồng.
- Tiền lãi quá hạn được tính từ ngày 25/10/2022 cho đến ngày 30/9/2024 23
tháng 05 ngày. Tương đương số tiền (150.000.000 đồng x 1% (mức lãi suất nguyên đơn
yêu cầu)) x 23 tháng 05 ngày = 34.500.000 đồng
Đối với số tiền 150.000.000 đồng các bên thỏa thuận tới tháng 7/2023 trả:
- Tiền lãi trong hạn được tính từ ngày ngày 28/7/2022 cho đến ngày 31/7/2023
11 tháng 03 ngày. Tương đương số tiền (150.000.000 đồng x 0.83%/tháng) x 11 tháng
03 ngày = 13.819.500 đồng.
- Tiền lãi quá hạn từ ngày 01/8/2023 cho đến ngày 30/9/2024 12 tháng 29 ngày.
Tương đương số tiền (150.000.000 đồng x 1%) x 12 tháng 29 ngày = 19.450.000 đồng.
5
Như vậy, tổng số tiền lãi anh Ng, chị Th có nghĩa vụ trả cho bà L là 71.380.000
đồng.
[7] Từ những phân tích trên, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Điểu Hà Hồng L về việc buộc anh Nguyễn Công Ng, chị Nguyễn Thị Kim Th phải
nghĩa vụ trả cho L số tiền ngốc 300.000.000 đồng; chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bà L về khoản tiền lãi, buộc anh Ng chị Th phải có nghĩa
vụ trả cho L số tiền lãi là 71.380.000 đồng; tổng số tiền anh Ng, chị Th phải nghĩa
vụ trả cho bà L là 371.380.000 đồng.
[8] Bị đơn anh Ng đề nghị được trả dần số tiền 300.000.000 đồng cho nguyên
đơn và xin khoản tiền lãi nhưng không được phía nguyên đơn đồng ý nên đề nghị này
của anh Ng không được chấp nhận.
[9] Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà L phải chịu án phí đối với khoản tiền lãi không được chấp nhận là 6.820.000
đồng, tương đương số tiền 314.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà L đã
nộp 9.257.500 đồng theo biên lai thu số 0009310 ngày 02/8/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Bù Đăng; hoàn trả cho bà L số tiền 8.943.500 đồng.
Anh Ng, chị Th phải chịu 18.569.000 đồng.
[10] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăng tại phiên
tòa là có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Điểu Hà Hồng L.
Buộc anh Nguyễn Công Ng, chị Nguyễn Thị Kim Th phải nghĩa vụ trả cho
Điểu Hà Hồng L tổng số tiền 371.380.000 đồng (Ba trăm bảy mươi mốt triệu ba trăm
tám mươi nghìn đồng). Trong đó 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) tiền nợ gốc
và 71.380.000 đồng (Bảy mươi mốt triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng) tiền lãi.
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
2. Án phí dân sự thẩm: Điểu Hồng L phải chịu số tiền 314.000 đồng
(Ba trăm mười bốn nghìn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí L đã nộp
9.257.500 đồng (Chín triệu hai trăm năm mươi bảy nghìn năm trăm đồng) theo biên lai
6
thu số 0009310 ngày 02/8/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đăng; hoàn
trả cho bà L số tiền 8.943.500 đồng (Tám triệu chín trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm
đồng).
Anh Nguyễn Công Ng, chị Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 18.569.000đồng (Mười
tám triệu năm trăm sáu mươi chín nghìn đồng).
3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Bù Đăng;
- THA huyện Bù Đăng;
- Đương sự;
- Lưu HS – DS.
Trương Thị Đào
Tải về
Bản án số 94/2024/DS-ST Bản án số 94/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 94/2024/DS-ST Bản án số 94/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất