Bản án số 180/2025/DS-PT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 180/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 180/2025/DS-PT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 180/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nhân Thu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 180/2025/DS-PT
Ngày 20 01 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Bà Nguyễn Lệ Kiều.
2. Bà Giang Thị Cẩm Thuý.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Công Hậu Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Nhỏ - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 118/204/TLPT-DS, ngày
15/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 99/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 116/2024/QĐ-PT ngày
23 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Hoàng N, sinh năm 1971 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp 19, xã Phong Tân, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
2. Bị đơn: Thị T, sinh năm 1974 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp 4A, xã Phong Thạnh A, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
3. Người có quyền nghĩa vụ liên quan: Anh Võ Văn K, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Ấp D, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Mã Thị T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ông Phạm Hoàng N nguyên đơn trình bày: Giữa ông N
Thị T mối quan htình cảm. Ông N cho T vay tiền, mục đích để T mở
tiệm sửa xe cho con là anh Võ Văn K. Ông N cho bà T vay nhiều lần với tổng số
tiền 155.000.000 đồng. T anh K giấy cam kết ngày 10/10/2022, với
nội dung cùng sử dụng nguồn thu nhập trả nợ vay cho ông N. Tuy nhiên, từ khi
2
vay tiền đến nay T không trả nợ cho ông, cũng không đóng lãi. Nay, ông N yêu
cầu T trả nợ gốc 155.000.000 đồng, yêu cầu T trả lãi theo quy định pháp
luật.
Theo Thị T bị đơn trình bày: Giữa T ông Phạm Hoàng N
mối quan hệ tình cảm. Trong thời gian quen biết, tìm hiểu nhau ông N mượn
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của để cầm cố cho bên ngoài lấy tiền sử
dụng, nên vào tháng 10/2022, ông N vay tiền Ngân hàng trả tiền đã mượn của bà
trước đó 123.000.000 đồng. Do đó, không đồng ý trả cho ông N 155.000.000
đồng, tiền lãi 16.280.000 đồng.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự thẩm số: 99/2024/DS-ST ngày 16
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả
số tiền vay 123.000.000 đồng, lãi suất 22.017.410 đồng.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đòi bị đơn
trả số tiền 32.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về lãi suất trong giai đoạn thi hành án, án phí,
quyền yêu cầu thi hành án và quyền kháng cáo.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, bị đơn Thị T kháng cáo yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa Bản án dân sự sơ thẩm theo hướng: Không buộc trả cho nguyên
đơn số tiền vay 123.000.000 đồng, lãi suất 22.017.410 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Thị Thu G nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa:
- Vviệc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử; Thư các đương sự thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận kháng cáo của bị đơn;
áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; sửa một phần Bản án dân
sự sơ thẩm số: 99/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân
thị Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu theo hướng: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Xét quan hệ pháp luật tranh chấp, cấp sơ thẩm thụ xác định quan
hệ pháp luật tranh chấp là “nợ vay” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân schưa chính xác, cần xác định lại quan hệ pháp luật tranh
chấp đúng với khoản 3 Điều 26 của Bluật Tố tụng dân sự, Điều 463 của Bộ luật
Dân sự năm 2015 là “Hợp đồng vay tài sản”.
[1.2] Xét đơn kháng cáo của bị đơn hợp lệ. Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu
thụ giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm theo quy định tại Điều 272,
Điều 273, Điều 276 và Điều 285 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Phạm Hoàng N yêu cầu bà Thị T trả tiền
vay 155.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn bà Mã Thị T:
[3.1] Về tiền vay gốc: Tại phiên toà thẩm phiên toà phúc thẩm T
đều thừa nhận nhận của ông N 123.000.000 đồng vào tháng 10/2022. T cho
rằng ông N mượn số tiền này trước đó của bà nên trả lại. Ông N không thừa nhận
có việc mượn tiền của bà T, bà T cũng không có chứng cứ nào khác chứng minh
ông N nợ 123.000.000 đồng. Ông N yêu cầu bà T trả 155.000.000 đồng, nhưng
ông N cũng không chứng cứ chứng minh, song T thừa nhận nhận của
ông 123.000.000 đồng, nên cấp thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của ông N, buộc T trả cho ông N 123.000.000 đồng có căn cứ, theo quy định
tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 463 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
[3.2] Xét về yêu cầu tính lãi suất: Trong quá trình chuẩn bị xét xử tại cấp
thẩm, ông N xác định cho bà T mượn tiền đmở tiệm sửa xe cho con. Từ lời
trình bày của đương sự, cho thấy giao dịch vay tài sản giữa các bên không
thời hạn, không có lãi suất.
Toà án nhân dân thị xã Giá Rai xác định mức lãi suất bà T phải trả từ ngày
30/10/2022 theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015
không đúng.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: “Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc
trả không đầy đủ thì bên cho vay quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc luật quy
định khác.”. Như vậy, trong trường hợp này, cần xác định thời hạn trả nợ của bà
T được tính kể từ ngày ông N khởi kiện T ra Toà án nhân dân thị Giá Rai,
tỉnh Bạc Liêu. Cho nên, căn cứ chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà
Mã Thị T, lãi suất được tính lại như sau:
Tiền vay 123.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 07 tháng (từ ngày thụ
15/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm 16/8/2024) = 7.146.300 đồng.
[3.3] Từ nhng phân tích trên, căn cứ chấp nhận một phần kháng cáo
của bị đơn Thị T, sửa một phần Bản án dân sự thẩm, theo quy định tại
khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Cụ thể: Buộc bà Mã Thị T trả cho
4
ông N tiền vay gốc 123.000.000 đồng, tiền lãi 7.146.300 đồng; không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của ông N đòi T trả tiền vay gốc 32.000.000 đồng.
[4] Các phần khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật.
[5] Về án phí dân sự:
Thị T được chấp nhận kháng cáo, nên T không phải chịu án phí
phúc thẩm, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Nghị
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng áp
phí và lệ phí Tòa án. Bà T đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai
thu tiền số 0009081 ngày 04/9/2024 tại Chi Cục Thi hành án dân sự thị Giá
Rai, tỉnh Bạc Liêu được hoàn trả cho bà T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ điểm b, c khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn bà Mã Thị T.
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số: 99/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Hoàng N về việc
yêu cầu bà Mã Thị T trả nợ vay.
1.1. Buộc Thị T trả cho ông Phạm Hoàng N tổng số tiền 130.146.300
đồng (Một trăm ba mươi triệu một trăm bốn mươi sáu ngàn ba trăm đồng)(Trong
đó nợ gốc 123.000.000 đồng; lãi 7.146.300 đồng).
1.2. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong
khoản tiền trên đây, hàng tháng bà Thị T còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Hoàng N
về việc buộc bà Mã Thị T trả số tiền 32.000.000 đồng (Ba mươi hai triệu đồng).
5
3. Về án phí dân sự:
3.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phạm Hoàng N phải chịu 1.600.000 đồng (Một triệu sáu trăm ngàn
đồng). Ông N đã nộp tạm ứng án phí 4.282.000 đồng (Bốn triệu hai trăm tám
mươi hai ngàn đồng) tại Biên lai thu số: 0008384 ngày 15/01/2024 của Chi Cục
Thi hành án dân sthị Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu được đối trừ, ông N còn được
nhận lại 2.682.000 đồng (Hai triệu sáu trăm tám mươi hai ngàn đồng).
Thị T phải chịu 6.507.315 đồng (Sáu triệu năm trăm lẻ bảy ngàn ba
trăm mười lăm đồng).
3.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Thị T không phải chịu. T đã dự nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0009081 ngày 04/9/2024 tại Chi Cục
Thi hành án dân sự thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu được hoàn trả cho bà T.
4. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- TAND thị xã Giá Rai;
- CCTHADS thị xã Giá Rai;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
Lê Phan Công Trí
Tải về
Bản án số 180/2025/DS-PT Bản án số 180/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 180/2025/DS-PT Bản án số 180/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất