Bản án số 620/2024/DS-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 620/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 620/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 620/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 620/2024/DS-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 620/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 620/2024/DS-PT
Ngày: 18-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thanh Triều
Ông Võ Thanh Bình
- Thư ký phiên tòa: Bà Dương Thị Hà Vy - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Cẩm Thúy - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 11 và 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 508/2024/TLPT-DS
ngày 14 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 145/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 607/2024/QĐ-PT ngày 21 tháng 11
năm 2024, giữa các đương sự;
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn T, sinh năm 1969; (có mặt)
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Phước Bảo T1, sinh năm 1971; (có mặt)
2. Bà Lê Kim C, sinh năm 1975; (có mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Phước Bảo T1, Lê Kim C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn ông Phan Văn T trình bày: Ngày 19/4/2020, ông có cho vợ
chồng ông Nguyễn Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C vay số tiền 320.000.000
đồng, không tính lãi, hẹn ngày 20/5/2020 trả lại tiền. Sau đó bà C có vay thêm
22.000.000 đồng và 44.000.000 đồng theo biên nhận ngày 19/4/2020. Đến ngày
30/10/2020 ông T1 và bà C vay tiếp 80.00.000 đồng, có làm biên nhận ngày
30/10/2020 đồng, hẹn 60 ngày sẽ trả lại. Tổng cộng số tiền ông T1 và bà C vay
là 466.000.000 đồng nhưng đến nay không trả. Nay yêu cầu ông T1 và bà C trả
lại số tiền 466.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
* Bị đơn ông Nguyễn Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C trình bày: Trong năm
2019, không nhớ ngày, tháng, vợ chồng ông, bà có vay của ông Phan Văn T (tên
thường gọi anh T2) số tiền 150.000.000 đồng không có làm biên nhận, thỏa
thuận lãi suất 3.000 đồng/1.000.000 đồng/1ngày, quá trình vay tiền có trả được 7
tháng tiền lãi, mỗi tháng 12.500.000 đồng thì dịch bệnh Covid 19 bùng phát,
không có tiền trả lãi tiếp nên ông T kêu viết biên nhận nợ vào các ngày
19/4/2020 và 30/10/2020, tổng cộng còn thiếu 466.000.000 đồng.
Việc vay tiền giả cách bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 18/8/2020, sau đó hai bên tranh chấp và được giải quyết bằng bản án dân
sự sơ thẩm số 255 ngày 29/9/2023 của Tòa án nhân dân huyện C và bản án dân
sự phúc thẩm số 269 ngày 17/5/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Nay vợ, chồng không đồng ý trả số tiền 466.000.000 đồng theo yêu cầu của
ông T vì đó là tiền lãi của khoản vay 150.000.000 đồng.
* Người làm chứng ông Ngô Văn C1 và ông Nguyễn Tấn P trình bày: Hai
ông có nghe ông T1 nói có vay của ông T số tiền 150.000.000 đồng, lãi xuất
3.000 đồng/1.000.000 đồng/1 ngày, nếu không trả lãi theo thỏa thuận đúng hạn
thì phải viết biên nhận tiền cho ông T, đến nay không biết ông T1 nợ ông T bao
nhiêu tiền lãi. Gần đây có nghe ông T1 nói bị ông T thưa kiện số tiền
466.000.000 đồng và nói đây là tiền lãi của số tiền vay 150.000.000 đồng chứ
không biết rõ cụ thể.
Tại Bản án sơ thẩm số 145/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Toà
án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã căn cứ Khoản 3 Điều 26, 227, 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn T.
1. Buộc ông Nguyễn Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C có nghĩa vụ trả cho
ông Phan Văn T số tiền 466.000.000 đồng, trả tiền ngay khi án có hiệu lực pháp
luật.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và nghĩa vụ
thi hành án của đương sự.
* Ngày 29/8/2024, Bị đơn Nguyễn Phước Bảo T1 và Lê Kim C có đơn
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm Sửa ban án sơ thẩm theo hướng Hủy hợp
đồng vay tiền lãi giữa bị đơn và nguyên đơn Phan Văn T.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Phía bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Ông T1, bà C không chứng minh được khoản nợ
466.000.000đ là lãi cộng dồn của số nợ vay 150.000.000đ từ năm 2019, phía
ông T không thừa nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308
xử không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C,
giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 145/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 của
Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thể hiện tại hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của
các đương sự; căn cứ kết quả tranh tụng và phát biểu của đại diện Viện kiểm sát
tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông Phan Văn T khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ vay tổng cộng
466.000.000đ, cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “ Hợp đồng
vay tài sản” và thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại Điều 26, khoản 1
Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ngày 29/8/2024 Tòa án nhân dân huyện C tiến hành xét xử vụ án. Không
đồng ý với bản án sơ thẩm đã tuyên, cùng ngày ông Nguyễn Phước Bảo T1 và
bà Lê Kim C kháng cáo bản án là trong hạn theo quy định tại điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện và kháng cáo của các đương sự:
Ông T khởi kiện ông T1, bà C đòi số nợ 466.000.000đ, căn cứ khởi kiện là
02 biên nhận nợ lập ngày 19/4/2020 và ngày 30/10/2020.
Quá trình giải quyết phía bị đơn cho rằng số tiền ông T kiện đòi là phần lãi
cộng dồn của số tiền 150.000.000đ mà vợ chồng vay vào năm 2019 và phần tiền
vay 150.000.000đ này ông T đã ép buộc ông T1, bà C làm hợp đồng chuyển
nhượng phần đất diện tích 1.086,2m
2
. Tuy nhiên bị đơn không cung cấp chứng
cứ chứng minh, không luận giải được số lãi phù hợp cũng như có liên quan với
các khoản tiền mà ông T khởi kiện.
Xét biên nhận nợ lập ngày 19/4/2020 (bút lục 50) văn bản này thể hiện là
chữ ký, chữ viết của ông T1 , bà C với tổng số tiền là 386.000.000đ, biên nhận
nợ ngày 30/10/2020 chính ông T1 , bà C viết, ký biên nhận với số tiền
80.000.000đ. Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 11/12/2024 ông T1 , bà C đều thừa
nhận chữ ký, nội dung mà cả hai viết vào 02 biên nhận nợ. 02 biên nhận nợ này
không thể hiện nội dung nào là tiền lãi hay cộng gộp vào từ phần vay
150.000.000đ mà bị đơn cho là hợp đồng giả cách đã được giải quyết bằng bản
án dân sự phúc thẩm số 255/2023/DS-PT ngày 29/9/2023 của Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang vì vậy không có cơ sở cho rằng số tiền vay 466.000.000đ liên
quan đến phần tiền 150.000.000đ nêu trên cho nên ông T yêu cầu bị đơn trả
466.000.000đ là có căn cứ.
Từ những phân tích trên, xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không có cơ
sở nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được chấp
nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Phước Bảo T1 và
bà Lê Kim C.
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 145/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ Khoản 3 Điều 26, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463,
466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn T.
1. Buộc ông Nguyễn Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C có nghĩa vụ trả cho
ông Phan Văn T số tiền 466.000.000đ, trả tiền ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Phan Văn T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn
Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì hàng tháng
còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và khoảng thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Phước Bảo T1 và bà Lê Kim C phải chịu
300.000đ án phí dân sự phúc thẩm được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0016825 ngày 11/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C, tỉnh Tiền Giang nên xem như đã nộp xong.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 9 Luật thi
hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- CCTHADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Thái Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm