Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phù Cát (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÙ CÁT
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06/02/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Đặng Hữu Lộc.
+ Ông Tô Đình Phương.
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Hậu Thư Tòa án nhân dân huyện
Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 326/2024/TLST-HN ngày
03 tháng 12 năm 2024 về: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ánh T, SN: 1991
Trú tại: thôn P, xã C, huyện P, tỉnh B Đ
- B đơn: Anh Nguyễn Thành T, SN: 1987
Trú tại: thôn T, xã C, huyện P, tỉnh B Đ
(Chị T vắng mặt nhưng đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt
không lý do)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh T trình bày:
Chị với anh Nguyễn Thành T tự nguyện đi đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại
UBND C, huyện P vào ngày 22/7/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh
phúc. Đến đầu năm 2024 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu
thuẫn vợ chồng do vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống hôn
nhân, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung và thường xuyên xảy ra cãi vã, anh
T chơi bời dẫn đến bán nhà trả nợ. Từ đầu năm 2024 chị dẫn các con về phía gia
đình chị sinh sống, vợ chồng sống ly thân cho đến nay, không ai quan tâm đến ai.
Ch nhn thy v chng mâu thun nghiêm trng, v chng sng không hnh phúc
nhưng không biện pháp đ hàn gn tình cm v chng nên ch yêu cu Tòa án
gii quyết cho ch đưc ly hôn anh Nguyn Thành T.
Chị với anh Nguyễn Thành T 02 người con chung tên Nguyễn Thành
Đ, sinh ngày 22/4/2015 Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 02/11/2021. Hiện nay sức
khỏe các cháu phát triển bình thường đang với chị. Khi ly n chị xin nhận
nuôi cháu Đạ, cháu A; nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
V tài sản chung nghĩa vụ tài sản chung chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Bị đơn anh Nguyễn Thành T vắng mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử
việc chấp hành pháp luật của chị T kể từ khi thụ vụ án đến trước thời điểm Hội
đồng xét xnghị án đúng quy định của Luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn
anh Nguyễn Thành T vắng mặt nên chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị T được ly hôn anh
T, giao con chung cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 22/4/2015 và Nguyễn Ngọc
A, sinh ngày 02/11/2021 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con, tài sản chung nghĩa vụ tài sản chung các đương sự không tranh chấp nên
không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra làm rõ tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Ánh T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Nguyễn Thành T. Đây tranh chấp về n nhân Gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phù Cát quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên
yêu cầu khởi kiện của chị T được Tòa án chấp nhận.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh T đơn yêu cầu không hòa giải vụ án nên
căn cứ vào khoản 4 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không tiến hành
hòa giải vụ án. Đồng thời chị T đơn xin xét xvắng mặt nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt nguyên đơn.
Bị đơn anh Nguyễn Thành T mặc đã được Tòa án triệu tập hợp lđến Tòa
án để trình bày lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ; tham dphiên tòa nhưng anh T đều vắng mặt không do. Do
đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt bị đơn.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
[2.1]. Chị Nguyễn Thị Ánh T với anh Nguyễn Thành T tự nguyện đi đến hôn
nhân, đăng kết hôn tại UBND C, huyện P vào ngày 22/7/2013 nên quan hệ
hôn nhân giữa chị T với anh T được pháp luật thừa nhận quan hệ hôn nhân hợp
pháp.
[2.2]. Theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh T trình bày:
Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc. Đến đầu năm 2024 vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do vợ chồng bất
đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng không tìm được tiếng
nói chung thường xuyên xảy ra cãi vã, anh T chơi bời dẫn đến bán nhà trả nợ.
Từ đầu năm 2024 chị dẫn các con về phía gia đình chị sinh sống, vợ chồng sống ly
thân cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Ch nhn thy v chng mâu thun
nghiêm trng, v chng sng không hạnh phúc nhưng không biện pháp để hàn
gn tình cm v chng nên ch yêu cu Tòa án gii quyết cho ch đưc ly hôn anh
Nguyn Thành T. Chị nhn thấy vợ chồng mâu thuẫn nghiêm trọng, vợ chồng sống
không hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Nguyễn Thành T.
4
[2.3]. Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ánh T, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
Đã là vợ chồng, lẽ ra chị Nguyễn Thị Ánh T với anh Nguyễn Thành T phải
nghĩa vụ quan tâm, thương yêu, chăm sóc lẫn nhau, phải cùng trách nhiệm với
nhau trong cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, do bất đồng quan điểm sống nên vợ
chồng thường xuyên cãi , anh T không chăm lo cho gia đình. Từ đầu năm 2024
vợ chồng sống ly thân, không ai quan tâm đến ai nhưng các bên không thể hàn gắn
tình cảm để chung sống hạnh phúc nên chị T yêu cầu giải quyết ly hôn anh T. Đối
với bị đơn anh Nguyễn Thành T nhiều lần Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án tham
gia giải quyết vụ án nhưng anh T đều vắng mặt. Tuy nhiên, qua kết quả xác minh
tại gia đình anh T đại diện Ban thôn T, C thì được biết anh T hiện nay đăng
thường trú và trú sinh sống cùng với gia đình của anh T tại thôn T, C,
huyện P, tỉnh B Đ, gia đình cũng xác nhận vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên sống ly
thân. Việc anh T không chấp hành sự triệu tập của Tòa án nên phải chịu hậu quả
pháp lý từ việc không chấp hành sự triệu tập. Từ những nhận định nêu trên, Hội
đồng xét xử căn cứ để xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Tuyết với anh T đã
lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Nguyễn Thành T căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 nên Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.
[2.4]. Về con chung:
Chị Nguyễn Thị T với anh Nguyễn Thành T 02 người con chung tên
Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 22/4/2015 Nguyễn Ngọc A, sinh ngày 02/11/2021.
Hiện tại sức khỏe cháu Đ, cháu A phát triển bình thường đang với chị T. Nếu
Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn thì khi ly n chị xin nhận nuôi cháu Đ,
cháu A. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xét yêu cầu giải quyết quan hệ con chung của chị T, Hội đồng xét xử thấy
rằng: việc giao con chưa thành niên cho cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi dưỡng phải xuất
phát từ việc xem xét hoàn cảnh điều kiện thực tế của người được trực tiếp nuôi
con phải đảm bảo quyền lợi v mọi mặt của con để con được phát triển bình
thường. Cháu Đ, cháu A hiện tại đang với chị T, quen với lối sống và sinh hoạt
tại gia đình chị T, tại biên bản lấy lời khai cháu Đ vào ngày 03/12/2024 nguyện
vọng cháu Đ muốn với chị T khi cha mẹ ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xgiao
cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 22/4/2015 Nguyễn Ngọc A, sinh ngày
02/11/2021 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con các
đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.5]. Về tài sản chung nghĩa vụ tài sản chung: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5
[3]. Về án phí DSST: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV, chị Nguyễn Thị Ánh T phải
chịu án phí ly hôn.
[4]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phù Cát tại phiên tòa là
phù hợp, đúng pháp luật nên được chấp nhận.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 207, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân Gia đình năm
2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
khóa XIV.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ánh T vviệc
yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thành T.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ánh T được ly hôn anh Nguyễn
Thành T.
1.2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Ánh T được quyền
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 22/4/2015 Nguyễn Ngọc
A, sinh ngày 02/11/2021. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đương sự không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Bên không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền xin
thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.
1.3. Về tài sản chung nghĩa vụ tài sản chung: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
+ Án phí ly hôn: Chị Nguyễn Thị Ánh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng). Tuy nhiên, chị T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu
số 000.... ngày .... tại Chi cục thi hành án dân sự huyện P, nay được khấu trừ.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thothuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 9 Luật Thi
6
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật
thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Án xử thẩm công khai, đương smặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng
đương sự vắng mặt, thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết
hợp lệ bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Định; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Phù Cát (02b);
- Chi cục THA dân sự huyện Phù Cát;
- UBND xã Cát Minh, H. Phù Cát;
- Các đương sự;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ vụ án. Nguyễn Đức Minh
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất