Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 114/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 114/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 114/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
31 - 12 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Hòa
2. Bà Lê Thị Thận
- Thư phiên tòa: Mai Thị Chang Thư Tòa án nhân dân huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
185/2024/TLST- HNGĐ, ngày 11 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 254/2024/QĐXX - ST ngày 23 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ng, sinh năm 1991
Địa chỉ: Thôn 1, xã Đường 10, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Anh Bùi Văn Ch, sinh năm 1989
Địa chỉ: Thôn 1, xã Đường A, huyện B, tỉnh Bình Phước.
(Nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt, có đơn xin giải quyết vắng mặt)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Ng
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ng và anh Bùi Văn Ch tự nguyện tìm
hiểu chung sống với nhau từ năm 2023, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Đường A, huyện B, tỉnh Bình Phước theo Giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày
16/10/2023. Tuy nhiên trong cuộc sống hôn nhân thì chị Ng và anh Ch thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn do mỗi người một tính cách dẫn đến bất đồng quan điểm sống. Hiện
nay mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu Tòa
án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước giải quyết được ly hôn với anh Ch để
ổn định cuộc sống.
2
V con chung: Chị Ng và anh Ch một người con chung là cháu Bùi Gia B,
sinh ngày 22/5/2023, nay ly hôn chị Ng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu B thành niên.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Ng yêu cầu anh Ch phải cấp dưỡng nuôi cháu B
số tiền 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi.
V tài sn chung: Không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
V n chung: Không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Bị đơn anh Bùi Văn Ch trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Ch thống nhất với lời trình bày của chị Ng về thời
gian sống chung, thời gian nơi đăng kết hôn. Quá trình trình chung sống vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn nên thường xuyên cãi . Nay chị Ng yêu cu ly hôn thì
anh Ch đồng ý.
V con chung: Chị Ng và anh Ch một người con chung là cháu Bùi Gia B,
sinh ngày 22/5/2023, nay ly hôn đồng ý giao cháu B cho chị Ng trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu B thành niên.
Về vấn đề cấp dưỡng: Anh Ch đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu B số tiền 2.000.000
đồng/tháng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi.
V tài sn chung: Không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
V n chung: Không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn bị đơn đều đơn xin giải quyết vắng mặt
vắng mặt tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Theo đơn khởi kiện của chị Ng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh
Bùi Văn Ch. Hiện nay bị đơn trú tại Đường 10, huyện Đăng, tỉnh Bình
Phước. Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa nguyên đơn và bđơn thuộc lĩnh vực
hôn nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Bù Đăng.
[2] Đây vụ án Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên căn cứ vào
khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án không sự
tham gia phiên tòa của Kiểm sát viên.
[3] Đối với việc giải quyết vắng mặt của các bên đương sự. Hội đồng xét xử
thấy rằng quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Ng và anh Bùi Văn Ch đã
có đơn xin giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nganh Ch tự nguyện chung sống với nhau
và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đường 10, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình
Phước vào năm 2023. Điều này phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày
16/10/2023 của Ủy ban nhân dân xã Đường 10, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã
được chNg cung cấp. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Ng và anh Ch hợp pháp.
3
[5] Về mâu thuẫn gia đình: Chị Ng anh Ch đều thống nhất trong quá trình
chung sống vợ chồng phát nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thưng
xuyên cãi vã nên chị Ng yêu cầu ly hôn thì anh Ch đồng ý. Như vậy, tình trạng hôn
nhân giữa chị Ng anh Ch trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 cần chấp nhận nguyện vọng muốn ly hôn của chị Ng.
[6] Về con chung: Chị Ng anh Ch có 01 người con chung cháu Bùi Gia
B, sinh ngày 22/5/2023. Chị Ng và anh Ch thống nhất giao cháu B cho chị Ng trực
tiếp chăm c, nuôi dưỡng cho đến khi cháu thành niên. Do đó, cần ghi nhận sự thỏa
thuận này của chị Ng anh Ch, giao cháu B cho chị Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi.
[7] Về vấn đcấp dưỡng: Quá trình giải quyết vụ án, chị Ng yêu cầu anh Ch
cấp dưỡng nuôi cháu B số tiền 2.000.000 đồng/01tháng cho đến khi cháu B đủ 18
tuổi. Anh Ch đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu B số tiền 2.000.000 đồng/01 tháng theo
yêu cầu của chị Ng nên cần ghi nhận sự tự nguyện của anh Ch. Do chị Nganh Ch
không thỏa thuận phương thức cấp dưỡng thời gian bắt đầu cấp dưỡng nên Hội
đồng xét xử quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng; thời gian cấp dưỡng
tính từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 31/12/2024).
[8] Về tài sản chung nợ chung: Chị Ng anh Ch xác định không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016, buộc nguyên đơn
chị Ng phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; bị đơn anh Ch
phải chịu 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 85 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH16 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ng
về việc ly hôn. Chị Ng được ly hôn với anh Bùi Văn Ch.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Gia B, sinh ngày 22/5/2023 cho chị Nguyễn
Thị Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu B đủ
18 tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
con không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc
thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
4
quyền thăm nom con của người đó. Các bên quyền thay đổi người trực tiếp nuôi
con theo quy định của pháp luật.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Bùi Văn Ch nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi cháu Bùi Gia B, sinh ngày 22/5/2023 với mức cấp dưỡng mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi cháu B đủ 18 tuổi. Phương thức cấp dưỡng hàng tháng;
thời gian cấp dưỡng tính từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 31/12/2024).
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Ng anh Ch xác định không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.
5. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ng phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Ng đã nộp
trước (Biên lai thu tiền số 0009452 ngày 11/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước). Anh Bùi Văn Ch phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí về nghĩa vụ cấp dưỡng.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bù Đăng;
- Chi cục THADS huyện Bù Đăng;
- UBND xã, thị trấn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trương Thị Đào
Tải về
Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST Bản án số 114/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất