Bản án số 92/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 92/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 92/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 92/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 92/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 92/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Quang T, Huỳnh Thị P Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 57/2024/DS-ST, ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 92/2025/DS-PT
Ngày 18 - 3 - 2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Thuấn;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Hồng và ông Y Phi Kbuôr
Thư ký phiên tòa: Ông Lê Khắc Anh – Thư ký TAND tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện VKSND tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Hiếu –
Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk tiến hành
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 415/2024/TLPT-DS, ngày
27/10/2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Do
có kháng cáo của bị đơn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số
20/2025/QĐ-PT ngày 23/11/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2025/QĐ-PT
ngày 25/02/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Quang T và bà Huỳnh Thị P; địa chỉ: Thôn A, xã E,
huyện B, tỉnh Đắk Lắk. Đều có mặt.
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Tô Tiến D; địa chỉ: E M, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Hữu Đ và bà Huỳnh Thị M; địa chỉ: Thôn D, xã C, huyện
C, tỉnh Đắk Lắk. ông Đ có mặt, bà M vắng mặt
- Đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Dương Lê S, sinh năm 1979; Địa chỉ:
TDP E, phường E, TP B, tỉnh Đắk Lắk.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Huỳnh Quốc V, ông Huỳnh
Quốc C, ông Huỳnh Quốc T1; cùng địa chỉ: Thôn D, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Ông T1 có mặt; ông V và ông C đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn, đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Năm 2000 vợ chồng ông Lê Quang T, bà Huỳnh Thị P ( gọi tắt là vợ chồng
ông T) cho vợ chồng ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M ( gọi tắt là vợ chồng ông
Đ) mượn 40 chỉ vàng 97% hẹn sau 12 tháng sẽ trả. Tuy nhiên vợ chồng ông Đ không
thực hiện đúng cam kết, mãi đến năm 2009 mới trả cho vợ chồng ông T được 10 chỉ
vàng, còn nợ lại 30 chỉ vàng, hai bên thống nhất vợ chồng ông Đ chuyển nhượng cho
vợ chồng ông T lô đất có diện tích 350 m
2
(7 m x 50 m) là một phần của thửa đất số
73 tờ bản đồ số 7 xã E với giá chuyển nhượng 200.000.000 đồng, số vàng 30 chỉ vợ
chồng ông Đ còn nợ quy thành tiền 80.000.000 đồng, vợ chồng ông T trả thêm cho
vợ chồng ông Đ 20.000.000 đồng, tổng cộng thành 100.000.000 đồng. Số tiền
100.000.000 đồng còn lại sau khi vợ chồng ông Đ hoàn tất thủ tục chuyển nhượng,
thì vợ chồng ông T sẽ thanh toán đầy đủ.Sau này hai bên đã đo đạc lại thửa đất, chiều
rộng thửa đất chỉ còn 6,8m nên diện tích thực tế là 340 m
2
, vợ chồng ông T đã trả
thêm cho vợ chồng ông Đ 50.000.000đ và chỉ còn nợ lại 50.000.000 đồng, hai bên
thống nhất khi nào vợ chồng ông Đ bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vợ
chồng ông T sẽ trả đủ. Tuy nhiên từ năm 2010 đến nay đã nhiều lần vợ chồng ông T
yêu cầu vợ chồng ông Đ giao đất và hoàn tất thủ tục chuyển nhượng nhưng họ không
thực hiện. Nay vợ chồng ông T khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông Đ phải tiếp tục thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hoàn tất thủ tục chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật.
* Quá trình giải quyết vụ án ông Huỳnh Hữu Đ và bà Huỳnh Thị M trình
bày:
Ngày 24/10/2009 vợ chồng tôi chuyển nhượng cho vợ chồng ông T 01 lô đất
có diện tích 350m
2
(7m x 50m) là một phần trong tổng diện tích 1.010m
2
thuộc thửa
đất số 73 tờ bản đồ số 7 xã E. Vợ chồng ông T mới đặt cọc cho vợ chồng tôi
20.000.000 đồng hai bên làm giấy viết tay và chưa thỏa thuận giá cụ thể. Sau khi đo
lại thì diện tích lô đất chuyển nhượng cho vợ chồng ông T là 6,8m x 50m, hai bên đã
viết lại giấy sang nhượng với nội dung: Vợ chồng tôi chuyển nhượng cho vợ chồng
ông T diện tích 340 m
2
(6,8m x 50m), trên đất có căn nhà cấp 4. Ngày 17/3/2010 vợ
chồng ông T trả tiếp cho chúng tôi 30.000.000 đồng, tổng cộng 02 lần là 50.000.000
đồng. Sau này khi chúng tôi yêu cầu thỏa thuận giá đất 300.000.000đ, giá căn nhà
xây 200.000.000 đồng, tổng cộng là 500.000.000 đồng thì vợ chồng ông T không
mua nữa. Số vàng trước đây chúng tôi còn nợ lại 30 chỉ vàng của vợ chồng ông T
chúng tôi đã cấn trừ sang tiền huê hụi chứ không có việc quy thành tiền 80.000.000
đồng để trừ sang tiền chuyển nhượng đất.
Vợ chồng ông T khởi kiện yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng vợ chồng tôi
đồng ý nhưng với điều kiện phải trả tiền theo giá thị trường theo thời điểm hiện tại.
* Quá trình giải quyết vụ án người liên quan Anh Huỳnh Quốc V, anh
Huỳnh Quốc C anh Huỳnh Quốc T1 trình bày:
Anh V, anh T1, anh C là con trai của ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M.
Việc ông Đ bà M chuyển nhượng đất cho vợ chồng ông T, bà P các anh hoàn toàn
3
không biết. Anh V, anh T1, anh C không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông T,
bà P, không đồng ý chuyển nhượng lô đất trên cho ông T, bà P.
Tại Bản án sơ thẩm số 57/2024/DS-ST ngày: 19 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện C đã quyết định:
Không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Quang T, Huỳnh Thị
P.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa ông Lê
Quang T, Huỳnh Thị P và ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M ngày 16/3/2010 vô
hiệu.
Buộc ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M trả cho ông Lê Quang T, bà Huỳnh
Thị P số tiền 70.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án sơ thẩm có quyết định về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng
cáo.
Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn đều nộp đơn kháng cáo với nội
dung: Nguyên đơn kháng cáo đề nghị sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn; bị đơn kháng cáo đề nghị sửa một phần bản án sơ thẩm theo
hướng chỉ đồng ý 50.000.000 đồng cho nguyên đơn
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người kháng cáo giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo. Các đương sự không có
yêu cầu gì bổ sung.
Quá trình tranh luận, các đương sự giữ nguyên ý kiến, không tranh luận gì thêm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu quan điểm giải quyết vụ
án:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử phúc thẩm, thư ký và đương sự đã
thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn và bị
đơn. Giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm số 57/2024/DS-ST ngày 19/7/2024
của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài liệu
chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn và bị đơn kháng
cáo bản án trong thời hạn luật định và đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên vụ án
được giải quyết và xét xử theo trình tự phúc thẩm, thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
4
dân tỉnh Đắk Lắk.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
[2.1] Các nội dung đã được các đương sự thừa nhận:
Ngày 24/10/2009, vợ chồng nguyên đơn ông Lê Quang T, bà Huỳnh Thị P và
vợ chồng bị đơn ông Huỳnh Hữu Đ và bà Huỳnh Thị M lập giấy mua bán đất viết
tay với nhau, theo nội dung của giấy này thì vợ chồng ông Đ, bà M chuyển nhượng
cho vợ chồng ông T, bà P diện tích đất là 350m
2
(7m x 50m) là một phần của diện
tích 1.010m
2
thửa đất số 73, tờ bản đồ số 7, tại xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BV668930 cấp cho hộ bà Huỳnh Thị M vào ngày
24/10/2003 với giá 200.000.000 đồng. Ông T, bà P đã giao cho ông Đ, bà M số tiền
20.000.000 đồng.
Sau khi đo đạc lại diện tích đất thì đến ngày 16/3/2010 hai bên lập lại giấy sang
nhượng đất thổ cư với sự thay đổi theo thực tế đo đạc là 6,8m x 50m. Ông T, bà P đã
giao cho ông Đ, bà M số tiền 50.000.000 đồng. Từ khi ký lập giấy đến này ông Đ,
bà M chưa giao đất cho ông T, bà P.
Như vậy, xác định được đến ngày 16/3/2010 thì ông Đ, bà M nhận của ông T,
P là 70.000.000 đồng. Nguyên đơn cho rằng khi hai bên chuyển nhượng đất thì đã
cấn trừ 30 chỉ vàng mà bị đơn đang nợ nguyên đơn trước đó, tương đương với số tiền
80.000.000 đồng, nên xác định tổng số tiền đã giao cho bị đơn là 150.000.000 đồng,
nhưng không có tài liệu chứng cứ để chứng minh về việc cấn trừ 30 chỉ vàng, bị đơn
cũng không thừa nhận sự việc này.
[2.2] Về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Về hình thức: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa
ông Lê Quang T, bà Huỳnh Thị P và ông Huỳnh Hữu Đ và bà Huỳnh Thị M không
được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực là vi phạm quy định tại khoản
2 Điều 122, khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005.
- Về nội dung: Tại thời điểm vợ chồng nguyên đơn ông Lê Quang T, bà Huỳnh
Thị P và vợ chồng bị đơn ông Huỳnh Hữu Đ và bà Huỳnh Thị M lập giấy chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì diện tích đất nêu trên đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ bà Huỳnh Thị M, đây là tài sản chung có giá trị lớn của hộ
bà M. Tại thời điểm này hộ bà M gồm có 02 vợ chồng và các con là anh Huỳnh Quốc
V – sinh năm 1984, anh Huỳnh Quốc C – sinh năm 1987, anh Huỳnh Quốc T1 – sinh
năm 1989, các con của ông Đ, bà M đã trên 15 tuổi. Căn cứ quy định tại khoản 2
Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2005 thì việc định đoạt tài sản chung có giá trị lớn của
hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý. Quá trình giải
quyết vụ án, anh V, anh C và anh T1 đều trình bày không biết cha mẹ mình chuyển
nhượng đất là tài sản chung của gia đình cho ông T bà P và cũng không đồng ý việc
nay. Do đó, việc ông Đ, bà M chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà ông T, bà P
mà không có sự tham gia và đồng ý của các người con trên 15 tuổi là vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2005.
5
Bản án sơ thẩm xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Lê
Quang T, bà Huỳnh Thị P và ông Huỳnh Hữu Đ và bà Huỳnh Thị M đối với 350m
2
(7m x 50m) là một phần của diện tích 1.010m
2
thửa đất số 73, tờ bản đồ số 7, tại xã
E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BV668930 cấp cho hộ bà Huỳnh Thị M vào ngày 24/10/2003, bị vô hiệu là có căn
cứ.
[2.3] Về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:
Theo khoản 2 Điều 137 quy định “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu không hoàn
trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền trừ trường hợp tài sản giao dịch,
hoa lợi, lợi tức, thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt
hại phải bồi thường.”
Bản án sơ thẩm quyết định ông Đ, bà M phải trả ông T, bà P đã số tiền
70.000.000 đồng đã nhận là phù hợp.
Về lỗi dẫn đến hợp đồng vô hiệu thì cả nguyên đơn và bị đơn đều có lỗi dẫn đến
hợp đồng vô hiệu về hình thức và nội dung. Tuy nhiên, tại giấy sang nhượng đất đề
ngày 16/3/2010 các bên đương sự không thỏa thuận về giá chuyển nhượng nên không
có căn cứ để tính bồi thường thiệt hại.
[3] Đối với 30 chỉ vàng 97% vợ chồng ông T cho rằng quy thành 80.000.000
đồng để cấn trừ vào khoản tiền chuyển nhượng đất nhưng không đưa ra được chứng
cứ chứng minh và vợ chồng ông Đ không thừa nhận việc cấn trừ, nên nguyên đơn có
quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác khi có yêu cầu.
Từ những phân tích, lập luận nói trên, xét thấy bản án sơ thẩm đã giải quyết vụ
án đúng quy định của pháp luật. Các đương sự kháng cáo không cung cấp thêm tình
tiết, tài liệu, chứng cứ nào mới. Do đó không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn và bị đơn.
[4]. Về án phí và chi phí tố tụng:
- Về chi phí tố tụng: Ông Lê Quang T, bà Huỳnh Thị P phải chịu 16.000.000
đồng tiền chi phí, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản. Ông T, bà P đã nộp
đủ và đã được chi phí xong.
- Về án phí:
Ông Lê Quang T, Huỳnh Thị P phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 8.450.000 đồng theo biên lai thu tạm
ứng án phí số AA/2014/0042366 ngày 15/11/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M phải chịu 3.500.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm. Tuy nhiên, bị đơn là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên được
miễn án phí dân sự sơ thẩm.
6
Nguyên đơn và bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định pháp
luật, do kháng cáo không được chấp nhận. Tuy nhiên, bị đơn là người cao tuổi và có
đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí dân sự phúc thẩm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Quang T, Huỳnh Thị P
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 57/2024/DS-ST, ngày 19 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Tuyên xử
[1] Không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Quang T, Huỳnh
Thị P.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa ông
Lê Quang T, Huỳnh Thị P và ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M ngày 16/3/2010
vô hiệu.
Buộc ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M trả cho ông Lê Quang T, bà Huỳnh
Thị P số tiền 70.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2] Về chi phí tố tụng: Ông Lê Quang T, bà Huỳnh Thị P phải chịu 16.000.000
đồng tiền chi phí, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản. Ông T, bà P đã nộp
đủ và đã được chi phí xong.
[3] Về án phí:
- Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Quang T, Huỳnh Thị P phải chịu 300.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp là 8.450.000
đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2014/0042366 ngày 15/11/2016 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh
Thị M được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyên đơn Lê Quang T, Huỳnh Thị P và bị đơn
ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí phúc thẩm; được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai số 07889 ngày 26/8/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện C. Ông Huỳnh Hữu Đ, bà Huỳnh Thị M được miễn án
phí dân sự phúc thẩm.
7
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC Đà Nẵng;
- Viện KSNDCC Đà nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ VA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Duy Thuấn
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm