Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Hưng (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Gi xin ly hôn và tranh chấp nuôi con với ông T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH HƯNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày 13-02-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Huỳnh Thị Yến Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Lạc
Bà Nguyễn Thị Kim Hạnh.
- Thư phiên toà: Ông Trọng Tâm - Thư Toà án nhân dân huyện
Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Hưng tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Kiều - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
225/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Ngọc G, sinh năm 1986. Nơi trú: Ấp C,
H, huyện V, tỉnh Long An. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Chí T, sinh năm 1983. Nơi trú: Ấp C, H, huyện
V, tỉnh Long An. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Trần Thị Ngọc G trình bày:
Vào năm 2002, Trần Thị Ngọc G và ông Trần Chí T quen biết
chung sống với nhau nvợ chồng, sau đó đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã H, huyện V, tỉnh Long An ngày 03/5/2004. Vợ chồng sinh sống tại Ấp C,
xã H, huyện V, tỉnh Long An.
Thời gian đầu, cuộc sống hạnh phúc 02 con chung tên Trần Công
Trường H (N), sinh ngày 05/10/2003 Trần Thị Ngọc H1, sinh ngày
2
26/10/2011. Sau đó, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, nguyên
nhân do ông T thường nhậu nhẹt đánh đập G dẫn đến cuộc sống không
còn hạnh phúc. Đầu năm 2024 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, G con
chung là cháu Ngọc H1 về nhà cha mẹ ruột của bà G ấp L, xã T, huyện T, tỉnh
Đồng Tháp sinh sống.
Hai vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2024 đến nay. Nhận thấy cuộc
sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mỗi người sống một nơi, không còn quan
tâm đến nhau, khả năng hàn gắn không còn nên bà G yêu cầu Tòa án giải quyết
cho được ly hôn với ông T. Về con chung, Trần Công Trường H đã trưởng
thành, vợ con sống tự lập nên không yêu cầu giải quyết, đối với em Trần
ThNgọc H1 hiện đã trở về sống cùng ông T nên G đề nghị giao cho ông T
nuôi. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Trần Chí T vắng mặt trong suốt quá trình tòa án thụ giải
quyết vụ án, không thể hiện ý kiến.
Kết quả xác minh của Tòa án:
Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, chyếu do bất đồng quan điểm,
ông T hay nhậu nhẹt đánh đập G. Về điều kiện nuôi con, ông T nhà
đất ruộng sản xuất, đồng thời cũng làm thuê nên đkhả năng nuôi con
chung là em Trần Thị Ngọc H1.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng dân sự: Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xthực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với các
đương sự, nguyên đơn chấp hành đúng quy định tại Điều 70 Điều 71 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại các điều 70 và 72
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: G ông T đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân Đ, huyện V, tỉnh Long An vào ngày 03/5/2004 nên xác định hôn nhân
hợp pháp, đề nghị giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình.
Kể từ khi thụ giải quyết đơn ly hôn của G đến nay, Tòa án đã tiến
hành hòa giải nhiều lần, tạo điều kiện cho G ông T hàn gắn tình cảm vợ
chồng. Tuy nhiên G vẫn kiên quyết ly n, ông T vắng mặt không do,
không thể hiện ý kiến. Ngoài ra à G ông T đã sống ly thân, vợ chồng không
còn quan tâm, chăm c lẫn nhau nên căn cứ Điều 19, 51, 56 xét thấy hôn nhân
giữa G ông T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khả năng đoàn tụ vợ chồng không
còn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Ngọc G.
Về con chung: G giao con chung Trần Thị Ngọc H1 (nữ), sinh ngày
26/10/2011 cho ông T nuôi không cấp dưỡng, riêng con chung Trần Công
Trường H (nam), sinh năm 2003 đã trưởng thành, sống tự lập nên không yêu cầu
giải quyết. Xét thấy con chung Trần Thị Ngọc H1 đã trên 07 tuổi, tại bản tự khai
ngày 18/12/2024 em nguyện vọng được sống với cha nên căn cứ Điều 81
3
Luật Hôn nhân gia đình, đề nghị giao con chung cho ông T nuôi dưỡng. Về
cấp dưỡng nuôi con, do ông T vắng mặt không thể hiện ý kiến, bà G1 xin không
cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét.
Về tài sản chung: G không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem
xét.
Về nợ chung: Bà G trình bày không có nên đề nghị không xem xét.
Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại
các điều 28, 35, 39, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 19, 51, 56, 81, 82,
83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, chấp nhận yêu cầu của Trần Thị Ngọc G về “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con”.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Căn cứ đơn khởi kiện, Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố Tụng dân
sự. Bị đơn nơi trú tại Ấp C, H, Huyện V, Tỉnh Long Annên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không do. Căn cứ quy định tại
Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án
đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án, xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: G ông T xác lập quan hệ hôn nhân trên
sở tnguyện, đăng kết hôn tại y ban nhân dân Đ, huyện V, tỉnh
Long Anvào ngày 03/5/2004 nên là hôn nhân hợp pháp, bà G yêu cầu giải quyết
ly hôn sẽ được xem xét giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về mâu thuẫn vợ chồng: G2 bày cuộc sống vợ chồng giữa
ông T chỉ hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, ông T nhiều lần uống rượu có hành vi hành hung, đánh đập bà,
đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng và bà G đã về nhà cha mẹ
ruột sinh sống, vợ chồng cũng ly thân từ thời gian đó đến nay. Vợ chồng không
còn tình cảm và đã sống ly thân nên khả năng hàn gắn không còn.
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng sau khi thụ lý vụ án cũng đã tiến hành
hòa giải nhiều lần để tạo điều kiện cho các đương shàn gắn tình cảm nhưng
không kết quả, G vẫn cương quyết ly hôn, phía bđơn ông T không
thiện chí hàn gắn tình cảm, không đến Tòa án trình bày ý kiến, bỏ mặc kết quả
giải quyết.
4
Nhận thấy mâu thuẫn giữa G và ông T đã thật sự trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, căn cứ quy định
tại các điều 19, 51 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu giải quyết ly hôn của bà G.
[3] Về con chung: G ông T 02 con chung. Con lớn Trần Công
Trường H, sinh năm 2003 đã trưởng thành sống tự lập nên không xem xét.
Đối với con chung Trần Thị Ngọc H1, sinh ngày 26/10/2011 chưa thành niên và
hiện đang sống cùng ông T, nguyện vọng của em cũng muốn được sống với cha
nếu cha mẹ ly hôn, G cũng đồng ý giao con chung cho ông T nuôi. Ông T
không thể hiện ý kiến, không tranh chấp về con chung.
Xét thấy để đảm bảo cuộc sống ổn định và phợp nguyện vọng của con
chung, việc tiếp tục giao con chung chưa thành niên Trần Thị Ngọc H1 cho ông
T nuôi là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Do ông T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con, điều kiện cuộc sống của G chưa công việc thu nhập ổn định, G
xin không cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: G không yêu cầu giải quyết về tài sản
chung xác định không nợ chung, tại thời điểm giải quyết ly hôn cũng
không có ai tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Bà G phải chịu án phí Hôn Nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Quan điểm của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa phù hợp với quan điểm
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Căn cứ các điều 19, 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của Trần Thị Ngọc G về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”.
1.1. Về hôn nhân: Bà Trần Thị Ngọc G được ly hôn với ông Trần Chí T.
1.2. Về con chung:
5
Giao con chung tên Trần Thị Ngọc H1 (nữ), sinh ngày 26/10/2011 cho
Trần Chí T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc (con chung đang sống cùng ông T).
Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm thời Hội đồng xét xử không xem xét.
Bên không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ trông nom, chăm sóc
con chung không ai quyền ngăn cản. Trong trường hợp yêu cầu của cha,
mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân
gia đình, Tòa án thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc
việc cấp dưỡng nuôi con.
2. Về án phí: Trần Thị Ngọc G phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm nộp ngân sách Nhà nước. Chuyển
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Trần Thị Ngọc G đã
nộp tại Chi cục Thi hành án dân shuyện Vĩnh Hưng theo biên lai số 0002152
ngày 13/11/2024 sang tiền án phí.
Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể tngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND,VKSND tỉnh Long An; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND, Chi cục THADS H.Vĩnh Hưng;
- Các đương sự;
- UBND xã HĐ;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án
Huỳnh Thị Yến Linh
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất