Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 10/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Chanh Đ yêu cầu bà M trả tiền hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 10/2025/DSST
Ngày: 21- 02- 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tú Trinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung.
2. Bà Trang Thị Cẩm Nhuần.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Thi - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 60/2023/TLST–DS, ngày
24/10/2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-DS, ngày 03/01/2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 13/2025/QĐST-DS, ngày 04/02/2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Chanh Đ, sinh năm 1976, có đơn xin giải
quyết, xét xử vắng mặt;
Cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
2. Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Sa M, sinh năm 1965; Vắng mặt không có lý do;
Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Thạch Thị Tr, sinh năm 1959;
- Chị Thạch V, sinh năm 1983;
- Chị Thạch Thị Ánh N, sinh năm 1981;
- Chị Thạch Thị Th, sinh năm 1979;
- Chị Thạch Thị Th1, sinh năm 1975;
- Chị Thạch Thị Sa R, sinh năm 1974;
- Chị Thạch Thị X, sinh năm 1987;
- Bà Thạch Thị H, sinh năm 1961;
2
- Chị Neàng S; sinh năm 1990;
- Chị Thạch Thị L; sinh năm 1979;
- Chị Trần Thị H, sinh năm 1972;
- Chị Thạch Thị Sa R, sinh năm 1985;
Cùng cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tất cả có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt.
- Bà Thạch Thị M, sinh năm 1965;
- Bà Thạch Thị H, sinh năm 1963;
- Bà Thạch Thị S, sinh năm 1976;
- Bà Sơn Thị Sa R1, sinh năm 1975;
- Chị Thạch Thị Ch, sinh năm 1960;
Cùng cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tất cả đều vắng mặt không có lý do.
- Chị Thạch Thị Kim L, sinh năm 1982, có đơn xin giải quyết vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Chị Thạch Thị C, sinh năm 1982, có đơn xin giải quyết vắng mặt;
Cư trú tại: Ấp Qui N, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
- Bà Sơn Thị Sa R1, sinh năm 1979, vắng mặt không có lý do.
- Chị Thạch Thị Sa B, sinh năm 1983, vắng mặt không có lý do.
Cùng cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Chị Dương Thị D, sinh năm 1972, có đơn xin giải quyết vắng mặt;
Cư trú tại: Ấp Ô , xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 12/9/2022, trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh Đ trình bày:
Vào ngày 19/02/2020, chị Thạch Thị Chanh Đ có mở các dây hụi làm chủ
đầu thảo, các dây hụi số 27, 28, 29, 31, 34, 35, 38, 40, loại hụi 3.000.000 đồng,
chỉ thỏa thuận miệng, không làm văn bản nhưng chị Chanh Đ có giao danh sách
hụi cho các thành viên tham gia quản lý và theo dõi. Trong mỗi dây hụi có 15
phần, kỳ mở hụi đầu tiên vào ngày 19/02/2020, hụi khui nữa tháng một lần, mỗi
lần khui hụi chủ đầu thảo hưởng huê hồng là 900.000 đồng, quy định ai bỏ thăm
cao thì người đó hốt được hụi, cụ thể bà Huỳnh Thị Sa M (Tên trong dây hụi là
Thế M) đã tham gia trong các dây hụi như sau:
1. Dây hụi số 27: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 04, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 05 bà Sa M
bỏ thăm hụi là 2.100.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi là 20.100.000 đồng (Đã
trừ huê hồng), Chị Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. Từ lần khui thứ 06 đến
lần khui thứ 07, bà Sa M đóng hụi chết đầy đủ. Đến lần khui thứ 08 do hụi viên
không đóng hụi chết, chị Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như
vậy, trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Chanh Đ đã thỏa
thuận cấn trừ được với 05 hụi viên bao gồm: Sơn Thị Sa R (Sri Ni), Thạch Thị L
(Lan Sết), Thạch Thị Th (Thăm Sna), Kim Thị L (Mẫn Pà), Trần Thị H (10
Dương) Đối với 03 hụi viên còn lại là Nàng Ch và H. Phong không thỏa thuận
được, chị không biết chính xác họ và tên 02 người này, nên không cung cấp
được cho Tòa án và bà Thạch Thị M (Út M), sinh năm 1965; Địa chỉ: Ấp Ô Tr,
3
xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh thì chị cũng chưa thỏa thuận được. Chị Chanh Đ
yêu cầu bà Sa M trả cho chị số tiền hụi đã nhận trong 05 lần x 900.000 đồng =
4.500.000 đồng. Đối với hụi viên trong danh sách là H.Phong và Nàng Ch, bà
Thạch Thị M (Út M) do chị Đ chưa tính toán với những người này nên chị
Chanh Đ không yêu cầu bà Sa M có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận của
H.Phong và Nàng Chên, bà Thạch Thị M (Út Mẫn).
2. Dây hụi số 28: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 06, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 07 bà Sa M
bỏ thăm hụi là 1.740.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi là 20.100.000 đồng (Đã
trừ huê hồng), chị Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. Đến lần khui thứ 08 do
hụi viên không đóng hụi chết, chị Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa.
Như vậy, trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Chanh Đ đã
thỏa thuận cấn trừ được với 06 hụi viên là Thạch Thị Sa B (Mây Bết), Thạch Thị
L (Lan Sết), Thạch Thị X (Xuân L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Kim Thị L (Mẫn
Pà), Dương Thị D (Dung L) Đối với 02 hụi viên tên trong danh sách hụi Nàng
Ch và H. Phong không thỏa thuận được, chị không biết chính xác họ tên 02
người này nên không cung cấp được cho Tòa án. Chị Chanh Đ yêu cầu bà Sa M
trả cho chị Chanh Đ số tiền đã nhận trong 06 lần hụi x 1.260.000 đồng =
7.560.000 đồng. Đối với hụi viên trong danh sách là H.Phong và Nàng Ch do chị
Đ chưa tính toán với những người này nên chị Chanh Đ không yêu cầu bà Sa M
có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận của H.Phong và Nàng Ch.
3. Dây hụi số 29: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 05, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 06 bà Sa M
bỏ thăm hụi là 2.000.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi là 23.100.000 đồng (Đã
trừ huê hồng), chị Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. lần khui thứ 07 bà M
đóng hụi chết đầy đủ, đến lần khui thứ 08 do hụi viên không đóng hụi chết, chị
Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong dây hụi này còn
08 thành viên còn sống nhưng chị Chanh Đ đã thỏa thuận cấn trừ được với 06
hụi viên là Thạch Thị Sa B (Mây Bết), Thạch Thị L (Lan Sết), Thạch Thị X
(Xuân Lành), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V) Dương Thị D (Dung L)
Đối với 02 hụi viên tên trong danh sách hụi Nàng Ch, chị Chanh Đ không biết
chính xác họ tên nên không cung cấp cho Tòa án được và Sơn Thị Sa R(Sran V),
sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô Tr xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, chị Chanh Đ
chưa thỏa thuận được. Chị Chanh Đ yêu cầu bà Sa M trả cho tôi số tiền đã nhận
trong 06 lần x 1.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Đối với hụi viên trong danh
sách là Nàng Ch và chị Sơn Thị Sa R (Sran V) do chị Đ chưa tính toán với
những người này nên chị Chanh Đ không yêu cầu bà Sa M có nghĩa vụ trả lại số
tiền đã nhận của Nàng Ch và chị Sơn Thị Sa R (Sran V).
4. Dây hụi số 31: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 02, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 03 bà Sa M
bỏ thăm hụi là 1.660.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi, số tiền sau khi trừ huê
hồng 21.180.000 đồng, chị Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. Từ lần khui
thứ 04 đến lần khui thứ 07 bà Manh đóng hụi chết đầy đủ, đến lần khui thứ 08
do hụi viên không đóng hụi chết, chị Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi
nữa. Như vậy, trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Chanh Đ
4
đã thỏa thuận cấn trừ được với 06 hụi viên là Thạch Thị Ch (6 Chên), Thạch Thị
Ánh Ng (Ng), Thạch Thị X (Xuân L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V),
Thạch Thị H (Hương Đ), đối với hụi viên tên trong danh sách H. Phong đã chết
chị Chanh Đ không thỏa thuận trả được và chị Chanh Đ không biết chính xác họ
tên nên không cung cấp họ tên cho Tòa án được và bà Thạch Thị M (Út M), sinh
năm 1965; Địa chỉ ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chị cũng chưa thỏa
thuận được. Chị Chanh Đ yêu cầu bà Sa M trả cho chị Chanh Đ số tiền hụi đã
nhận trong 06 lần x 1.340.000 đồng = 8.040.000 đồng. Đối với hụi viên trong
danh sách là H. Phong và bà Thạch Thị M (Út M), do chị Đ chưa tính toán với
những người này nên chị Chanh Đ không yêu cầu bà Sa Manh có nghĩa vụ trả
lại số tiền đã nhận của H. Phong và bà Thạch Thị M (Út M).
5. Dây hụi số 34: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Lần khui 01 bà
Manh đóng hụi đầy đủ, đến lần khui thứ 02 bà Sa M bỏ thăm hụi là 1.590.000
đồng, trúng thăm hốt được hụi là 20.430.000 đồng (Đã trừ huê hồng), chị Đ đã
giao đủ tiền cho bà Sa M. Từ lần khui thứ 03 đến lần khui thứ 07 bà M đóng hụi
chết đầy đủ, đến lần khui thứ 08 do hụi viên không đóng hụi chết, chị Chanh Đ
tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong dây hụi này còn 08 thành
viên còn sống nhưng chị Đ đã thỏa thuận cấn trừ được với 07 hụi viên là Thạch
Thị Ch (6 Ch), Thạch Thị Th (Thi N), Thạch Thị Ánh Ng (Ngt), Thạch Thị X
(Xuân L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V), Neàng S (Sết S), đối với bà
Thạch Thị H (Hồng S) chị Đ chưa thỏa thuận được. Chị Chanh Đ yêu cầu bà Sa
M trả cho chị số tiền hụi đã nhận trong 07 lần x 1.410.000 đồng = 9.870.000
đồng. Đối với hụi viên trong danh sách là bà Thạch Thị H (Hồng S) do chị Đ
chưa tính toán với bà H nên chị Chanh Đ không yêu cầu bà Sa M có nghĩa vụ trả
lại số tiền đã nhận của bà Thạch Thị H (Hồng S).
6. Dây hụi số 35: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 03, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 04 bà Sa M
bỏ thăm hụi là 2.320.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi là 15.580.000 đồng (Đã
trừ huê hồng), chị Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M, bà M đóng hụi chết
đầy đủ từ lần khui thứ 05 đến lần khui thứ 07. Đến lần khui thứ 08 do hụi viên
không đóng hụi chết, chị Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong
dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Chanh Đ đã thỏa thuận cấn
trừ được với 07 hụi viên là Thạch Thị Ánh Ng (Ng và Châu Ph là 02 phần),
Thạch Thị Chanh Đ (Chủ đầu thảo), Thạch Thị Th (Thi N), Thạch Thị X (Xuân
L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V). Đối với hụi viên tên trong danh
sách hụi H. Phong không thỏa thuận được, chị Đ không biết chính xác họ tên
người này, nên không cung cấp được cho Tòa án. Chị Đ yêu cầu bà Sa M trả cho
chị Đ số tiền hụi đã nhận trong 07 lần x 680.000 đồng = 4.760.000 đồng. Đối
với hụi viên trong danh sách là H. Phong do chị Đ chưa tính toán với H. Phong
nên chị Chanh Đ không yêu cầu bà Sa Manh có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận
của H. Phong.
7. Dây hụi số 38: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 03, bà Sa Manh đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 04 bà Sa
M bỏ thăm hụi là 2.320.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi, số tiền sau khi trừ
huê hồng là 15.580.000 đồng, chị Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M, bà M đóng hụi
5
chết đầy đủ từ lần khui thứ 05 đến lần khui thứ 07. Đến lần khui thứ 08 do hụi
viên không đóng hụi chết, chị Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy,
trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Đ đã thỏa thuận cấn trừ
được với 06 hụi viên là Thạch Thị Ch (6 Chênh, tham gia 02 phần), Thạch Thị C
(Cương Ph), Thạch Thị Ánh Ng (Ng), Thạch Thị Sa R (Nàng Ch), Thạch Thị X
(Xuân L). Đối với 02 hụi viên Thạch Thị H (Hồng S), sinh năm 1963; Địa chỉ:
Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh riêng bà Thạch Thị S (Khon Kh), sinh
năm 1976; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, chị Đ chưa thỏa
thuận được với bà H, bà S về số tiền này. Chị Chanh Đ yêu cầu bà Sa M trả cho
chị Đ số tiền hụi đã nhận trong 06 lần x 680.000 đồng = 4.080.000 đồng. Đối
với hụi viên Thạch Thị H (Hồng S), Thạch Thị S (Khon Kh) do chị Đ chưa tính
toán với bà H, bà S nên chị Chanh Đ không yêu cầu bà Sa M có nghĩa vụ trả lại
số tiền đã nhận của Thạch Thị H (Hồng S), Thạch Thị S (Khon Kh).
8. Dây hụi số 40: Bà Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Ở lần khui thứ
01 bà Sa M bỏ thăm hụi 900.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi là 28.500.000
đồng (Đã trừ huê hồng), chị Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. Từ lần khui thứ 02
đến lần khui thứ 07, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 08 do hụi viên
không đóng hụi chết, chị Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong
dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Đ đã thỏa thuận cấn trừ được
với 07 hụi viên là Thạch Thị Chanh Đ (Chủ đầu thảo) Thạch Thị C (Cương Ph),
Thạch Thị Sa R (Nàng Ch), Thạch Thị Th (Thi N), Thạch Thị X (Xuân L),
Dương Thị D (Dung L), Thạch Thị Tr (Minh Tr) đối với hụi viên Thạch Thị H
(Hồng S), sinh năm 1963; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chị Đ
chưa thỏa thuận được với bà Hồng về số tiền này. Chị Đ yêu cầu bà Sa M trả
cho chị Đ số tiền hụi đã nhận trong 07 lần x 2.100.000 đồng = 14.700.000 đồng.
Đối với hụi viên Thạch Thị Hồng (Hồng Sol) do chị Đa chưa tính toán với bà H
nên chị Đ không yêu cầu bà Sa M có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận của Thạch
Thị Hồng (Hồng Sol).
Như vậy, trong các dây hụi nêu trên tổng cộng bà Sa M có nghĩa vụ trả
cho chị Chanh Đ số tiền hụi là 59.510.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Đối với
số tiền hụi chị Chanh Đ chưa tính toán với hụi viên trong danh sách là H. Phong,
Nàng Ch và bà Thạch Thị H, Thạch Thị M, Thạch Thị S, Sơn Thị Sa R thì chị
Chanh Đ không có yêu cầu và chị Chanh Đ yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt
chị.
Đối với bị đơn bà Huỳnh Thị Sa M: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã
thực hiện việc tống đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về việc thụ lý vụ án,
các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, Thông báo yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, giấy triệu tập, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà Huỳnh Thị
Sa M không đến Tòa án tham gia tố tụng và cũng không có ý kiến gì đối với yêu
cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Chanh Đ nên không thể xác định được những
tình tiết nào của vụ án mà các bên thống nhất, không thống nhất. Vì vậy, Tòa án
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm bà Thạch Thị Tr,
chị Dương Thị D, chị Thạch V, chị Thạch Thị Ánh Ng, chị Thạch Thị Th, chị
6
Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị X, chị Thạch Thị H, chị Nèang
S, chị Thạch Thị L, chị Trần Thị à, chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị Kim L, chị
Thạch Thị C cùng có văn bản trình bày: Vào ngày 19/02/2020, chị Thạch Thị
Chanh Đ có mở các dây hụi làm chủ đầu thảo, các dây hụi số 27, 28, 29, 31, 34,
35, 38, 40, loại hụi 3.000.000 đồng, với hình thức, nội dung như chị Chanh Đ đã
khai, cùng tham gia hụi có bà Huỳnh Thị Sa M (Tên trong dây hụi là Thế M) đã
tham gia trong các dây hụi nêu trên và đã hốt hụi. Hụi khui được đến lần thứ 08
thì chị Chanh Đ không khui hụi nữa. Sau khi chị Chanh Đ úp hụi thì chị Đ có đã
tính toán trả lại tiền hụi vốn nên trong vụ án này mọi người không có yêu cầu gì
trong vụ án và có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt.
Đối với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thạch Thị M;
Bà Thạch Thị H; Bà Thạch Thị S; Bà Sơn Thị Sa R; Chị Thạch Thị Ch; Bà Sơn
Thị Sa R; Chị Thạch Thị Sa B: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đưa những
người này vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về
việc đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng, các Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, Thông báo yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, giấy triệu tập, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng những người nêu trên không
đến Tòa án tham gia tố tụng và cũng không có gì đối với yêu cầu khởi kiện của
chị Thạch Thị Chanh Đ nhưng trong quá trình giải quyết vụ án chị Chanh Đ đã
cung cấp được cho Tòa án các bản án đã giải quyết với chị Thạch Thị Ch, Thạch
Thị Sa B, tờ xác nhận cấn trừ nợ hụi của bà Sơn Thị Sa R liên quan đến những
dây hụi chị đang kiện bà Sa M.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký đã chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ
tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên
đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên bị đơn bà Huỳnh Thị Sa M và một số người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
của mình.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 26; Điểm a
khoản 1 Điều 35, 39, 91, 92, 147, 157 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 471 Bộ luật dân sự 2015; Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ, về họ, hụi, biêu, phường. Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thạch Thị Chanh Đ.
- Buộc bà Huỳnh Thị Sa M có nghĩa vụ trả cho bà Chanh Đa số tiền hụi
bằng 59.510.000 đồng (Trong 08 dây hụi) khui ngày 19/02/2020, loại hụi
3.000.000 đồng), không phải trả lãi. Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử giải
quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của Vị
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh Đ vắng mặt nhưng có đơn xin giải
quyết vắng mặt; Bị đơn bà Huỳnh Thị Sa Manh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng; Những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm bà Thạch Thị Tr, chị Dương Thị D, chị Thạch
V, chị Thạch Thị Ánh Ng, chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị
Sa R, chị Thạch Thị X, chị Thạch Thị H, chị Nèang S, chị Thạch Thị L, chị
Trần Thị H, chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị Kim L, chị Thạch Thị C vắng
mặt nhưng có có đơn xin giải quyết vắng mặt; Đối với bà Thạch Thị M, bà
Thạch Thị H, bà Thạch Thị S, bà Sơn Thị Sa R, chị Thạch Thị Ch, bà Sơn Thị
Sa R, chị Thạch Thị Sa B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227,
228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt tất cả những người nêu trên.
[1.2] Quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự về
góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần nên căn cứ vào Điều 26, 35, 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Tiểu Cần.
[1.3] Chị Thạch Thị Chanh Đ không có yêu cầu bà Huỳnh Thị Sa M trả số
tiền hụi đã nhận của những hụi viên trong danh sách là H.Phong và Nàng Chêvà
bà Thạch Thị M (Trong dây hụi số 27, 28, 29, 31, 35) Thạch Thị H (Trong dây
hụi số 34, 38, 40) bà Thạch Thị S (Trong dây hụi số 38) bà bà Sơn Thị Sa R
(Trong dây hụi số 29) nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[2] Về nội dung vụ án: Chị Thạch Thị Chanh Đ yêu cầu bà Huỳnh Thị Sa
M trả tiền hụi đã nhận trong dây hụi số 27, 28, 29, 31, 34, 35, 38, 40 mở ngày
19/02/2020, loại hụi 3.000.000 đồng, hụi khui nữa tháng 01 lần với số tiền
59.510.000 đồng. Chị Thạch Thị Chanh Đ không yêu cầu tính lãi.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Chanh Đ qua các tài liệu,
chứng cứ mà chị Thạch Thị Chanh Đ đã cung cấp và chứng cứ xác nhận của
những hụi viên tham gia góp hụi cùng với bà Huỳnh Thị Sa M, hụi do chị Chanh
Đ làm chủ đầu thảo như bà Thạch Thị Tr, chị Dương Thị D chị Thạch V, chị
Thạch Thị Ánh Ng chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Sa R, chị
Thạch Thị X, chị Thạch Thị H, chị Nèang S, chị Thạch Thị L, chị Trần Thị H,
chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị Kim L, chị Thạch Thị C, bà Sơn Thị Sa R
đều xác nhận bà Huỳnh Thị Sa M có tham gia hụi do chị Thạch Thị Chanh Đ
làm chủ đầu thảo và đã hốt hụi trong các dây hụi số 27, 28, 29, 31, 34, 35, 38,
40, mở ngày 19/02/2020, loại hụi 3.000.000 đồng, hụi khui nữa tháng 01 lần là
có thật.
[4] Đối với bà Huỳnh Thị Sa M mặc dù không đến Tòa án để giải quyết vụ
kiện với chị Thạch Thị Chanh Đ nhưng Tòa án có sao gửi các chứng cứ mà chị
Thạch Thị Chanh Đ đã nộp gồm: Đơn khởi kiện ngày 12/9/2022, các danh sách
hụi viên ngày 19/02/2020 thể hiện chị Thạch Thị Chanh Đ là chủ hụi và bà
8
Huỳnh Thị Sa M tham gia trong các dây hụi mà chị Thạch Thị Chanh Đ đã khởi
kiện để cho bà Sa M có ý kiến hoặc phản hồi về những chứng cứ mà chị Chanh
Đ đã nộp và số tiền hụi mà chị Chanh Đ đã kiện đòi. Tuy nhiên, bà Sa M không
có ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của chị Chanh Đ về việc buộc bà Sa M
trả số tiền hụi đã nhận bằng hụi sống còn nợ 59.510.000 đồng và cũng không có
yêu cầu phản tố trong cùng vụ án. Xét thấy, việc bà Huỳnh Thị Sa M tham gia
hụi và đã hốt hụi, nhận đủ tiền hụi từ chị Chanh Đa giao và khi chị Chanh Đ
ngưng khui hụi thì bà Sa M phải có nghĩa vụ trả lại những phần hụi sống mà
mình đã nhận nên căn cứ vào Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi biêu phường, Hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh Đ là hoàn toàn
có căn cứ, chị Chanh Đ không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[5] Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị Sa M phải chịu toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh Đ
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về đề nghị của Kiểm sát viên: Xét thấy, đề nghị của Kiểm sát viên tại
phiên toà về việc giải quyết vụ án là có căn cứ nên chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, 35, 91, 92, 147, 227, 228, 273, 280 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ
về họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Chanh Đ.
Buộc bà Huỳnh Thị Sa M có nghĩa vụ trả cho chị Thạch Thị Chanh Đ số
tiền hụi còn nợ bằng 59.510.000 đồng (Loại hụi 3.000.000 đồng, mở vào ngày
19/02/2020, hụi nữa tháng khui 01 lần, trong các dây hụi số 27, 28, 29, 31, 34,
35, 38, 40). Chị Thạch Thị Chanh Đ không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho
bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn bà Huỳnh Thị Sa M phải chịu
2.975.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
9
Chị Thạch Thị Chanh Đ không phải chịu án phí; Hoàn trả cho chị Thạch
Thị Chanh Đ số tiền tạm ứng án phí 1.874.000 đồng tại biên lai thu tiền số
0014256, ngày 10/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai tại nơi cư trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự
phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Tú Trinh
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm