Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 10/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Chanh Đ yêu cầu bà M trả tiền hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 10/2025/DSST
Ngày: 21- 02- 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
dân sự về góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Tú Trinh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung.
2. Bà Trang Thị Cẩm Nhuần.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Thi - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hoàng Danh - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 60/2023/TLSTDS, ngày
24/10/2023, v việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi”; Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2025/QĐXXST-DS, ngày 03/01/2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 13/2025/QĐST-DS, ngày 04/02/2025 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Chanh Đ, sinh năm 1976, đơn xin giải
quyết, xét x vắng mặt;
Cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
2. Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Sa M, sinh năm 1965; Vắng mặt không có lý do;
Địa ch: p Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Thạch Thị Tr, sinh năm 1959;
- Chị Thạch V, sinh năm 1983;
- Chị Thạch Thị Ánh N, sinh năm 1981;
- Chị Thạch Thị Th, sinh năm 1979;
- Chị Thạch Thị Th1, sinh năm 1975;
- Chị Thạch Thị Sa R, sinh năm 1974;
- Chị Thạch Thị X, sinh năm 1987;
- Bà Thạch Thị H, sinh năm 1961;
2
- Chị Neàng S; sinh năm 1990;
- Chị Thạch Thị L; sinh năm 1979;
- Chị Trần Thị H, sinh năm 1972;
- Chị Thạch Thị Sa R, sinh năm 1985;
Cùng cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tất cả có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt.
- Bà Thạch Thị M, sinh năm 1965;
- Bà Thạch Thị H, sinh năm 1963;
- Bà Thạch Thị S, sinh năm 1976;
- Bà Sơn Thị Sa R1, sinh năm 1975;
- Chị Thạch Thị Ch, sinh năm 1960;
Cùng cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tt c đều vắng mặt không có lý do.
- Chị Thạch Thị Kim L, sinh năm 1982, có đơn xin giải quyết vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Chị Thạch Thị C, sinh năm 1982, có đơn xin giải quyết vắng mặt;
Cư trú tại: Ấp Qui N, xã H, huyn C, tỉnh Trà Vinh.
- Bà Sơn Thị Sa R1, sinh năm 1979, vắng mặt không có lý do.
- Chị Thạch Thị Sa B, sinh năm 1983, vng mặt không có lý do.
Cùng cư trú tại: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
- Chị Dương Thị D, sinh năm 1972, có đơn xin giải quyết vắng mặt;
Cư trú tại: Ấp Ô , xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 12/9/2022, trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh Đ trình bày:
Vào ngày 19/02/2020, ch Thạch Th Chanh Đ mở các dây hụi làm chủ
đầu thảo, các dây hụi s 27, 28, 29, 31, 34, 35, 38, 40, loại hụi 3.000.000 đồng,
chỉ thỏa thuận miệng, không làm văn bản nhưng ch Chanh Đ giao danh sách
hụi cho các thành viên tham gia qun theo dõi. Trong mỗi dây hụi 15
phần, kỳ mở hụi đầu tiên vào ngày 19/02/2020, hụi khui nữa tháng một lần, mỗi
lần khui hụi chủ đầu thảo hưởng huê hồng 900.000 đồng, quy định ai bỏ thăm
cao tngười đó hốt được hụi, cụ thể bà Huỳnh Thị Sa M (Tên trong dây hụi
Thế M) đã tham gia trong các dây hụi như sau:
1. Dây hụi s 27: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 04, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 05 bà Sa M
bỏ thăm hụi 2.100.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi 20.100.000 đồng (Đã
tr huê hng), Ch Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. Từ lần khui thứ 06 đến
lần khui thứ 07, Sa M đóng hụi chết đầy đủ. Đến lần khui thứ 08 do hụi viên
không đóng hụi chết, chị Chanh Đ tuyên búp hụi không khui hụi nữa. Như
vậy, trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng ch Chanh Đ đã thỏa
thuận cấn trừ được với 05 hụi viên bao gồm: Sơn Thị Sa R (Sri Ni), Thạch Thị L
(Lan Sết), Thạch Thị Th (Thăm Sna), Kim Thị L (Mẫn Pà), Trần Thị H (10
Dương) Đối với 03 hụi viên còn lại Nàng Ch và H. Phong không thỏa thuận
được, ch không biết chính xác họ tên 02 người này, nên không cung cấp
được cho Tòa án Thạch Thị M (Út M), sinh năm 1965; Địa chỉ: Ấp Ô Tr,
3
H, huyện T, tỉnh Trà Vinh thì ch cũng chưa thỏa thuận được. Ch Chanh Đ
yêu cầu Sa M trả cho ch số tiền hụi đã nhận trong 05 lần x 900.000 đồng =
4.500.000 đồng. Đối với hụi viên trong danh sách H.Phong Nàng Ch,
Thạch Th M (Út M) do ch Đ chưa tính toán với những người này nên ch
Chanh Đ không yêu cu Sa M nghĩa v tr lại s tin đã nhận của
H.Phong và Nàng Chên, bà Thạch Th M (Út Mn).
2. Dây hụi s 28: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 06, Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 07 Sa M
bỏ thăm hụi 1.740.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi 20.100.000 đồng (Đã
tr huê hng), ch Chanh Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M. Đến lần khui thứ 08 do
hụi viên không đóng hụi chết, ch Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa.
Như vậy, trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng ch Chanh Đ đã
thỏa thuận cấn trừ được với 06 hụi viên là Thạch Thị Sa B (Mây Bết), Thạch Thị
L (Lan Sết), Thạch Thị X (Xuân L), Thạch ThSa R (Sa L), Kim Thị L (Mẫn
Pà), Dương Thị D (Dung L) Đối với 02 hụi viên tên trong danh sách hụi ng
Ch H. Phong không thỏa thuận được, ch không biết chính xác họ tên 02
người này nên không cung cấp được cho Tòa án. Ch Chanh Đ u cầu bà Sa M
trả cho ch Chanh Đ số tiền đã nhận trong 06 lần hụi x 1.260.000 đồng =
7.560.000 đồng. Đối với hụi viên trong danh sách là H.Phong và Nàng Ch do ch
Đ chưa tính toán với những người này nên ch Chanh Đ không yêu cu bà Sa M
nghĩa v tr lại s tin đã nhận của H.Phong và Nàng Ch.
3. Dây hụi s 29: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 05, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 06 Sa M
bỏ thăm hụi 2.000.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi 23.100.000 đồng (Đã
tr huê hng), ch Chanh Đ đã giao đủ tiền cho Sa M. lần khui thứ 07 M
đóng hụi chết đầy đủ, đến lần khui thứ 08 do hụi viên không đóng hụi chết, ch
Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong dây hụi này còn
08 thành viên còn sống nhưng ch Chanh Đ đã thỏa thuận cấn trừ được với 06
hụi viên Thạch Thị Sa B (Mây Bết), Thạch Thị L (Lan Sết), Thạch Thị X
(Xuân Lành), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V) Dương Thị D (Dung L)
Đối với 02 hụi viên tên trong danh sách hụi Nàng Ch, ch Chanh Đ không biết
chính xác họ tên nên không cung cấp cho Tòa án được và Sơn Thị Sa R(Sran V),
sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp Ô Tr H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, ch Chanh Đ
chưa thỏa thuận được. Ch Chanh Đ yêu cầu Sa M trả cho tôi số tiền đã nhận
trong 06 lần x 1.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Đối với hụi viên trong danh
sách Nàng Ch và ch Sơn Thị Sa R (Sran V) do ch Đ chưa tính toán với
những người này nên ch Chanh Đ không yêu cu bà Sa M có nghĩa v tr lại s
tin đã nhận của Nàng Ch và ch Sơn Thị Sa R (Sran V).
4. Dây hụi s 31: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 02, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 03 Sa M
bỏ thăm hụi 1.660.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi, số tiền sau khi trừ huê
hồng 21.180.000 đồng, ch Chanh Đ đã giao đủ tiền cho Sa M. Từ lần khui
thứ 04 đến lần khui thứ 07 Manh đóng hụi chết đầy đủ, đến lần khui thứ 08
do hụi viên không đóng hụi chết, ch Chanh Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi
nữa. Như vậy, trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng ch Chanh Đ
4
đã thỏa thuận cấn trừ được với 06 hụi viên là Thạch Thị Ch (6 Chên), Thạch Thị
Ánh Ng (Ng), Thạch Thị X (Xuân L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V),
Thạch Thị H (Hương Đ), đối với hụi viên tên trong danh sách H. Phong đã chết
ch Chanh Đ không thỏa thuận trả được và ch Chanh Đ không biết chính xác họ
tên nên không cung cấp họ tên cho Tòa án được và bà Thạch Thị M (Út M), sinh
năm 1965; Địa chỉ ấp Ô Tr, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh ch cũng chưa thỏa
thuận được. Ch Chanh Đ yêu cầu Sa M trả cho ch Chanh Đ số tiền hụi đã
nhận trong 06 lần x 1.340.000 đồng = 8.040.000 đồng. Đối với hụi viên trong
danh sách H. Phong và Thạch Thị M (Út M), do ch Đ chưa tính toán với
những người này nên ch Chanh Đ không yêu cu bà Sa Manh nghĩa v tr
lại s tin đã nhận của H. Phong và bà Thạch Thị M (Út M).
5. Dây hụi số 34: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Lần khui 01
Manh đóng hụi đầy đủ, đến lần khui thứ 02 bà Sa M bỏ thăm hụi 1.590.000
đồng, trúng thăm hốt được hụi 20.430.000 đồng (Đã tr huê hng), ch Đ đã
giao đủ tiền cho bà Sa M. Từ lần khui thứ 03 đến lần khui thứ 07 bà M đóng hụi
chết đầy đủ, đến lần khui thứ 08 do hụi viên không đóng hụi chết, ch Chanh Đ
tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong dây hụi này còn 08 thành
viên còn sống nhưng ch Đ đã thỏa thuận cấn trừ được với 07 hụi viên Thạch
Thị Ch (6 Ch), Thạch Thị Th (Thi N), Thạch Thị Ánh Ng (Ngt), Thạch Thị X
(Xuân L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V), Neàng S (Sết S), đối với
Thạch Thị H (Hồng S) ch Đ chưa thỏa thuận được. Ch Chanh Đ yêu cầu Sa
M trả cho ch stiền hụi đã nhận trong 07 lần x 1.410.000 đồng = 9.870.000
đồng. Đối với hụi viên trong danh sách Thạch Thị H (Hồng S) do ch Đ
chưa tính toán với bà H nên ch Chanh Đ không yêu cu bà Sa M có nghĩa v tr
lại s tin đã nhận của bà Thạch Thị H (Hồng S).
6. Dây hụi s 35: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 03, bà Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui th04 bà Sa M
bỏ thăm hụi 2.320.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi 15.580.000 đồng (Đã
tr huê hng), ch Chanh Đ đã giao đủ tiền cho Sa M, M đóng hụi chết
đầy đủ từ lần khui thứ 05 đến lần khui thứ 07. Đến lần khui thứ 08 do hụi viên
không đóng hụi chết, ch Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong
dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng ch Chanh Đ đã thỏa thuận cấn
trừ được với 07 hụi viên Thạch Thị Ánh Ng (Ng Châu Ph 02 phần),
Thạch Thị Chanh Đ (Chủ đầu thảo), Thạch Thị Th (Thi N), Thạch Thị X (Xuân
L), Thạch Thị Sa R (Sa L), Thạch V (Ha V). Đối với hụi viên tên trong danh
sách hụi H. Phong không thỏa thuận được, ch Đ không biết chính xác họ tên
người này, nên không cung cấp được cho Tòa án. Ch Đ yêu cầu bà Sa M trả cho
ch Đ số tiền hụi đã nhận trong 07 lần x 680.000 đồng = 4.760.000 đồng. Đối
với hụi viên trong danh sách là H. Phong do ch Đ chưa tính toán với H. Phong
nên ch Chanh Đ không yêu cu Sa Manh nghĩa v tr lại s tin đã nhận
của H. Phong.
7. Dây hụi s 38: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. Từ lần khui thứ
01 đến lần khui thứ 03, Sa Manh đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 04 Sa
M bỏ thăm hụi 2.320.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi, số tiền sau khi trừ
huê hồng là 15.580.000 đồng, ch Đ đã giao đủ tiền cho bà Sa M, bà M đóng hụi
5
chết đầy đủ tlần khui th05 đến lần khui thứ 07. Đến lần khui thứ 08 do hụi
viên không đóng hụi chết, ch Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy,
trong dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng chị Đ đã thỏa thuận cấn trừ
được với 06 hụi viên là Thạch Thị Ch (6 Chênh, tham gia 02 phần), Thạch Thị C
(Cương Ph), Thạch Thị Ánh Ng (Ng), Thạch Thị Sa R (Nàng Ch), Thạch Thị X
(Xuân L). Đối với 02 hụi viên Thạch Thị H (Hồng S), sinh năm 1963; Địa chỉ:
Ấp Ô Tr, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh riêng Thạch Thị S (Khon Kh), sinh
năm 1976; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, H, huyện T, tỉnh Trà Vinh, ch Đ chưa thỏa
thuận được với H, bà S về số tiền này. Chị Chanh Đ yêu cầu Sa M trả cho
ch Đ số tiền hụi đã nhận trong 06 lần x 680.000 đồng = 4.080.000 đồng. Đối
với hụi viên Thạch Thị H (Hồng S), Thạch Thị S (Khon Kh) do ch Đ chưa tính
toán với H, S nên ch Chanh Đ không yêu cu Sa M nghĩa v tr lại
s tin đã nhận của Thạch Thị H (Hồng S), Thạch Thị S (Khon Kh).
8. Dây hụi s 40: Huỳnh Thị Sa M tham gia 01 phần. lần khui thứ
01 Sa M bỏ thăm hụi 900.000 đồng, trúng thăm hốt được hụi 28.500.000
đồng (Đã tr huê hng), ch Đ đã giao đủ tiền cho Sa M. Từ lần khui thứ 02
đến lần khui th07, Sa M đóng hụi đầy đủ. Đến lần khui thứ 08 do hụi viên
không đóng hụi chết, ch Đ tuyên bố úp hụi không khui hụi nữa. Như vậy, trong
dây hụi này còn 08 thành viên còn sống nhưng ch Đ đã thỏa thuận cấn trừ được
với 07 hụi viên là Thạch Thị Chanh Đ (Chủ đầu thảo) Thạch Thị C (Cương Ph),
Thạch Thị Sa R (Nàng Ch), Thạch Thị Th (Thi N), Thạch Thị X (Xuân L),
Dương Thị D (Dung L), Thạch Thị Tr (Minh Tr) đối với hụi viên Thạch Thị H
(Hồng S), sinh năm 1963; Địa chỉ: Ấp Ô Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh chị Đ
chưa thỏa thuận được với Hồng về số tiền này. Chị Đ yêu cầu Sa M trả
cho ch Đ số tiền hụi đã nhận trong 07 lần x 2.100.000 đồng = 14.700.000 đồng.
Đối với hụi viên Thạch Thị Hồng (Hồng Sol) do ch Đa chưa tính toán với H
nên ch Đ không yêu cu bà Sa M nghĩa v tr lại s tin đã nhận của Thạch
Thị Hồng (Hồng Sol).
Như vậy, trong các dây hụi nêu trên tổng cộng Sa M nghĩa vụ trả
cho ch Chanh Đ số tiền hụi là 59.510.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Đối với
số tiền hụi ch Chanh Đ chưa tính toán với hụi viên trong danh sách là H. Phong,
Nàng Ch Thạch Thị H, Thạch Thị M, Thạch Thị S, Sơn Thị Sa R thì ch
Chanh Đ không yêu cầu và ch Chanh Đ yêu cu giải quyết, xét x vng mặt
ch.
Đối với bị đơn Huỳnh Thị Sa M: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã
thực hiện việc tống đạt hợp lcác thủ tục như Thông báo về việc thụ vụ án,
các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải, Thông báo yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, giấy triệu tập, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng Huỳnh Th
Sa M không đến Tòa án tham gia tố tụng và cũng không có ý kiến gì đối với yêu
cầu khởi kiện của ch Thạch Th Chanh Đ nên không thể xác định được những
tình tiết nào của vụ án mà các bên thống nhất, không thống nhất. Vì vậy, Tòa án
căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để xét xử vụ án.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm Thạch ThTr,
chị Dương Thị D, chị Thạch V, chị Thạch Thị Ánh Ng, chị Thạch Thị Th, chị
6
Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị X, chị Thạch Thị H, chị Nèang
S, ch Thạch Th L, ch Trn Th à, ch Thạch Th Sa R, ch Thạch Th Kim L, ch
Thạch Th C cùng văn bn trình y: Vào ngày 19/02/2020, ch Thạch Th
Chanh Đ mở các dây hụi làm chủ đầu thảo, các dây hụi s 27, 28, 29, 31, 34,
35, 38, 40, loại hụi 3.000.000 đồng, với hình thc, nội dung như ch Chanh Đ đã
khai, cùng tham gia hụi Huỳnh Thị Sa M (Tên trong dây hụi Thế M) đã
tham gia trong các dây hụi nêu trên và đã hốt hụi. Hụi khui được đến ln th 08
thì ch Chanh Đ không khui hụi nữa. Sau khi ch Chanh Đ úp hụi thì ch Đ đã
tính toán tr lại tin hụi vn nên trong v án này mọi người không có yêu cầu
trong v án và có yêu cu giải quyết, xét x vắng mặt.
Đối với những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thạch Thị M;
Thạch Thị H; Thạch Thị S; Bà Sơn Thị Sa R; Chị Thạch Thị Ch; Sơn
Thị Sa R; Chị Thạch Thị Sa B: Sau khi Tòa án thụ vụ án, Tòa án đưa nhng
ngưi này vào tham gia t tụng với tư ch người quyn lợi, nghĩa v liên
quan thì Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các thủ tục như Thông báo về
việc đưa người có quyn lợi, nghĩa v liên quan vào tham gia t tụng, các Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ hòa
giải, Thông báo yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, giấy triệu tập, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng những người nêu trên không
đến Tòa án tham gia t tụng cũng không đối với yêu cầu khởi kiện của
ch Thạch Th Chanh Đ nhưng trong quá trình giải quyết v án ch Chanh Đ đã
cung cấp được cho Tòa án các bn án đã giải quyết với ch Thạch Th Ch, Thạch
Th Sa B, t xác nhận cn tr n hụi của Sơn Th Sa R liên quan đến những
dây hụi ch đang kiện bà Sa M.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư đã chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn tuân thủ đúng trình tự, thủ
tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên
đơn đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên bị đơn Huỳnh Th Sa M một s người
quyn lợi, nghĩa v liên quan đã không thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ
của mình.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xáp dụng Điều 26; Điểm a
khoản 1 Điều 35, 39, 91, 92, 147, 157 của Bluật tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 471 Bộ luật dân sự 2015; Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ, về họ, hụi, biêu, phường. Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thạch Thị Chanh Đ.
- Buộc Huỳnh Thị Sa M nghĩa vụ trả cho Chanh Đa số tiền hụi
bằng 59.510.000 đồng (Trong 08 dây hụi) khui ngày 19/02/2020, loại hụi
3.000.000 đồng), không phi tr lãi. Về án phí đề nghị Hội đồng xét xgiải
quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của Vị
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn ch Thạch Th Chanh Đ vắng mặt nhưng có đơn xin giải
quyết vắng mặt; Bị đơn Huỳnh Th Sa Manh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do chính đáng; Những ngưi
quyn lợi, nghĩa v liên quan gồm bà Thạch Thị Tr, chị Dương Thị D, chị Thạch
V, chị Thạch Thị Ánh Ng, chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị
Sa R, chị Thạch ThX, chị Thạch Thị H, chị Nèang S, chị Thạch Thị L, chị
Trần Thị H, chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị Kim L, chThạch Thị C vắng
mặt nhưng đơn xin giải quyết vắng mặt; Đối với Thạch Thị M, bà
Thạch Thị H, bà Thạch Thị S, bà Sơn Thị Sa R, chị Thạch Thị Ch, bà Sơn Thị
Sa R, ch Thạch Thị Sa B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn
vắng mặt không do chính đáng nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227,
228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt tt c những người nêu trên.
[1.2] Quan hệ tranh chấp trong vụ án “Tranh chấp hợp đồng dân svề
góp hụi”. Bị đơn trú tại huyện Tiểu Cần nên căn cứ vào Điều 26, 35, 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Tiểu Cần.
[1.3] Ch Thạch Th Chanh Đ không có yêu cu bà Huỳnh Th Sa M tr s
tin hụi đã nhận của nhng hụi viên trong danh sách là H.Phong Nàng Chêvà
Thạch Th M (Trong dây hụi s 27, 28, 29, 31, 35) Thạch Th H (Trong y
hụi s 34, 38, 40) bà Thạch Thị S (Trong dây hụi s 38) bà bà Sơn Thị Sa R
(Trong dây hụi s 29)n Hội đồng xét x không đặt ra xem xét, giải quyết.
[2] Về nội dung vụ án: Ch Thạch Th Chanh Đ yêu cầu Huỳnh Th Sa
M trả tiền hụi đã nhận trong dây hụi s 27, 28, 29, 31, 34, 35, 38, 40 mngày
19/02/2020, loại hụi 3.000.000 đồng, hụi khui nữa tháng 01 ln với s tiền
59.510.000 đồng. Ch Thạch Th Chanh Đ không yêu cầu tính lãi.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ch Thạch Th Chanh Đ qua c tài liệu,
chứng cứ mà ch Thạch Th Chanh Đ đã cung cấp chứng c xác nhận của
những hụi viên tham gia góp hụi cùng với bà Huỳnh Th Sa M, hụi do ch Chanh
Đ làm ch đầu tho như Thạch Thị Tr, chị Dương Thị D chThạch V, chị
Thạch Thị Ánh Ng chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Th, chị Thạch Thị Sa R, chị
Thạch Thị X, chThạch Thị H, chị Nèang S, chThạch Thị L, chị Trần Thị H,
chị Thạch Thị Sa R, chị Thạch Thị Kim L, chị Thạch Thị C, bà Sơn Th Sa R
đều xác nhận bà Huỳnh Th Sa M tham gia hụi do chị Thạch Th Chanh Đ
làm chủ đầu thảo đã hốt hụi trong các dây hụi s 27, 28, 29, 31, 34, 35, 38,
40, mở ngày 19/02/2020, loại hụi 3.000.000 đồng, hụi khui nữa tháng 01 ln
có thật.
[4] Đối với Huỳnh Th Sa M mặc dù không đến Tòa án để giải quyết v
kiện với ch Thạch Th Chanh Đ nhưng Tòa án sao gửi các chứng cứ ch
Thạch Th Chanh Đ đã nộp gồm: Đơn khởi kiện ngày 12/9/2022, c danh sách
hụi viên ngày 19/02/2020 thể hiện ch Thạch Th Chanh Đ chủ hụi
8
Huỳnh Th Sa M tham gia trong c dây hụich Thạch Th Chanh Đ đã khởi
kiện để cho Sa M ý kiến hoặc phản hồi về những chứng cứ ch Chanh
Đ đã nộp s tin hụi ch Chanh Đ đã kiện đòi. Tuy nhiên, Sa M không
ý kiến phản hồi về yêu cầu khởi kiện của ch Chanh Đ về việc buộc Sa M
trả số tiền hụi đã nhận bng hụi sống còn nợ 59.510.000 đồng cũng không
yêu cu phn t trong cùng v án. Xét thấy, việc Huỳnh Th Sa M tham gia
hụi đã hốt hụi, nhận đủ tiền hụi t ch Chanh Đa giao khi ch Chanh Đ
ngưng khui hụi thì Sa M phải nghĩa v tr lại những phn hụi sng mà
nh đã nhận nên căn cứ vào Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19 tháng 02
năm 2019 của Chính phủ vhọ, hụi biêu phường, Hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ch Thạch Th Chanh Đ hoàn toàn
có căn cứ, ch Chanh Đ không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.
[5] Về án phí: Buộc bà Huỳnh Th Sa M phải chịu toàn bộ án phí dân sự
thẩm theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn ch Thạch Th Chanh Đ
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[6] Về đề nghị của Kiểm sát viên: Xét thấy, đề nghị của Kiểm sát viên tại
phiên toà về việc giải quyết vụ án là có căn cứ nên chấp nhận toàn bộ.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, 35, 91, 92, 147, 227, 228, 273, 280 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 471 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ
về họ, hụi biêu phường;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ch Thạch Th Chanh Đ.
Buộc Huỳnh Th Sa M nghĩa vụ trả cho ch Thạch Th Chanh Đ s
tiền hụi còn nợ bằng 59.510.000 đồng (Loại hụi 3.000.000 đồng, mvào ngày
19/02/2020, hụi nữa tháng khui 01 lần, trong các dây hụi s 27, 28, 29, 31, 34,
35, 38, 40). Ch Thạch Th Chanh Đ không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho
bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng
với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự thẩm: Buộc bđơn Huỳnh Th Sa M phải chịu
2.975.500 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
9
Ch Thạch Th Chanh Đ không phải chịu án phí; Hoàn trả cho ch Thạch
Th Chanh Đ số tiền tạm ứng án phí 1.874.000 đồng tại biên lai thu tiền số
0014256, ngày 10/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai tại nơi trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự
phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Tú Trinh
10
Tải về
Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/DS-ST Bản án số 10/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất