Bản án số 77/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 77/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 77/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 77/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÙ ĐĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 77/2024/DS-ST
Ngày: 23-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Hòa
2. Bà Võ Thị Ngọc
- Thư phiên tòa: Mai ThChang Thư Tòa án nhân dân huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăng tham gia phiên tòa: Mai
Thị Thanh Tâm- Kiểm sát viên.
Trong ngày 23 tháng 9 m 2024, tại trụ sở a án nhân dân huyện Đăng,
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xsơ thẩm công khai vụ án dân sự thẩm thụ số:
96/2024/TLST- DS, ngày 29 tháng 5 năm 2024 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2024/QĐXX – ST ngày 21 tháng 8
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
- Anh Vũ Văn H, sinh năm 1991 (Có mặt)
- Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1993 (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước.
2. Bị đơn:
- Nguyễn Thị L, sinh năm 1983 (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)
- Ông Bùi Văn M, sinh năm 1977 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Vũ Văn
H và chị Nguyễn Thị Th trình bày:
Do là chỗ quen biết nên vào ngày 16/9/2022, anh Vũ Văn H chị Nguyễn Thị
Th cho vợ chồng ông Bùi Văn M Nguyễn Thị L vay số tiền 300.000.000 đồng,
khi vay có viết giấy, hẹn tới tháng 5/2023 sẽ trả, giấy này có cả ông M bà L cùng ký
tên bên vay.
Ngày 12/10/2022, anh H chị Th tiếp tục cho vợ chồng ông M, L vay số tiền
2
300.000.000 đồng, hẹn tới cuối tháng 5/2023 sẽ trả. Khi vay viết giấy nhưng chỉ một
mình bà L vào giấy. L nói vay tiền để làm ăn, L điện cho ông M nhưng ông
M bận không về nên L nói không cần ông M ký. Sau đó, anh H gặp ông M mấy
lần để nói ông M ký nhưng ông M không có nhà nên không ký vào giấy được.
Tới ngày 30/02/2023, vchồng anh H tiếp tục cho ông M, L vay số tiền
200.000.000 đồng, hẹn tới cuối tháng 5/2023. Khi vay có viết giấy nhưng chỉ một mình
bà L ký tên vào giấy.
Mục đích tất cả các lần vay trên là để vợ chồng bà L thu mua nông sản, có thỏa
thuận lãi suất 2%/tháng nhưng không ghi vào giấy. Ông M, L trả lãi cho tới tháng
02/2024 thì không trả lãi và gốc cho anh H và chị Th. Do bà L, ông M không trả lãi và
gốc như thỏa thuận mặc vợ chồng anh H nhiều lần gặp yêu cầu trả nợ nên anh H, chị
Th khởi kiện yêu cầu bà L, ông M phải trả số tiền vay gốc là 800.000.000 đồng. Ngoài
ra, không có yêu cầu gì khác.
Đối với đề nghị của bà L xin trả dần số tiền 800.000.000 đồng thì anh H, chị Th
không đồng ý.
Bị đơn Nguyễn Thị L trình bày:
Do quen biết nên vào ngày 16/9/2022, L chồng ông Bùi Văn M
vay của vợ chồng anh H, chị Th số tiền 300.000.000 đồng, khi vay có viết giấy, hẹn tới
tháng 5/2023 sẽ trả.
Ngày 12/10/2022 vợ chồng L tiếp tục vay số tiền 300.000.000 đồng, hẹn tới
cuối tháng 5/2023 sẽ trả. Khi vay có viết giấy nhưng chỉ một mình bà L ký vào giấy.
Tới ngày 30/02/2023 vợ chồng L tôi tiếp tục vay số tiền 200.000.000 đồng,
hẹn tới cuối tháng 5/2023. Khi vay viết giấy nhưng chỉ một mình L tên vào
giấy.
Mục đích các lần vay tiền trên là để thu mua nông sản, có thỏa thuận lãi suất2%
nhưng không ghi vào giấy; hằng tháng L, ông M vẫn trả lãi cho vợ chồng anh H, chị
Th.
L thừa nhận hiện nay L, ông M còn nợ anh H, chị Th số tiền gốc
800.000.000đồng và đồng ý trả cho anh H, chị Th số tiền này. Tuy nhiên, do hiện nay
việc làm ăn thua lỗ, điều kiện kinh tế khó khăn nên xin được trả dần số tiền trên. Ngoài
ra, không còn có ý kiến gì khác.
Bị đơn ông Bùi Văn M đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên
không có lời khai.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đnghị ông M, L trả số tiền
gốc đã vay là 800.000.000 đồng, không đồng ý cho bị đơn trả dần số này.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng có quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa Thẩm phán, Hội
đồng xét thực hiện đúng các quy định về tố tụng.
Quan điểm về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Bùi Văn M và bà Nguyễn Thị L phải có nghĩa
vụ trả cho anh H, chị Th tổng số tiền 800.000.000 đồng.
Chứng cứ của vụ án: Tài liệu khởi kiện, bản tự khai, các biên bản lấy lời khai
của đương sự, các giấy vay tiền.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét đầy đủ,
toàn diện chứng cứ, ý kiến của người tham gia tố tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Về quan htranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện của
nguyên đơn khởi kiện ông Bùi Văn M Nguyễn Thị L có hộ khẩu thường trú tại
Thôn A, B, huyện C, tỉnh Bình Phước để yêu cầu ông M, L phải trả lại số tiền vay
800.000.000đồng. Hội đồng xét xxác định đây vụ án dân sự về việc “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản". Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
[2] Đối với việc vắng mặt của bị đơn: Hội đồng xét xử thấy rằng quá trình thụ lý
giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng
quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên bị đơn ông Bùi Văn M vẫn vắng mặt
không lý do. Bị đơn Nguyễn Thị L đơn xin giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn
cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt đối với bị đơn.
Về nội dung:
[3] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bị đơn Nguyễn Thị L đều thống
nhất nội dung vào ngày 16/9/2022, bà L, ông M có vay của vợ chồng anh H, chị Th số
tiền 300.000.000 đồng; ngày 12/10/2022 vợ chồng bà L vay số tiền 300.000.000 đồng;
tới ngày 30/02/2023 vợ chồng L tiếp tục vay số tiền 200.000.000 đồng. Tổng số tiền
vay là 800.000.000 đồng, khi vay đều viết giấy và hẹn tới cuối tháng 5/2023 sẽ trả.
L xác nhận hiện nay vẫn chưa trả số tiền này cho vợ chồng anh H, chị Th nên đồng ý
trả cho vợ chồng anh H số tiền này. Do đó, yêu cầu khởi kiện của anh H và chị Th đối
buộc bà L trả số tiền 800.000.000 đồng này là có căn cứ.
[4] Đối với yêu cầu của nguyên đơn buộc cả ông M liên đới cùng L trả số tiền
800.000.000đồng thấy rằng: Mặc dù trong 03 lần vay tiền thì chỉ lần vay vào ngày
16/9/2022 ông M cùng bà L ký tên vào giấy vay tiền, còn 02 lần vay ngày 12/10/2022
và ngày 30/02/2023 thì ông M không ký tên vào giấy vay tiền. Tuy nhiên, xét thấy thời
điểm bà L vay tiền trong thời kỳ hôn nhân giữa bà L và ông M, mục đích vay tiền là
để thu mua nông sản phục vụ cho việc kinh doanh để thu nhập phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của gia đình. Theo Điu 27 Điều 37 Luật hôn nhân gia đình thì v, chng
phi chu trách nhiệm liên đới đối vi giao dch do mt bên thc hin nhằm đáp ng
nhu cu thiết yếu của gia đình. Do đó, ông M phải có nghĩa vụ liên đới cùng bà L trả số
tiền này cho anh H, chị Th.
[5] Bđơn L đề nghị được trả dần số tiền 800.000.000 đồng cho nguyên đơn,
nhưng không được phía nguyên đơn chấp nhận nên đề nghị này của L không được
chấp nhận.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm:
Anh Văn H, chị Nguyễn Thị Th không phải chịu. Hoàn trả cho anh H, chị Th
số tiền tạm ứng án phí 18.000.000 đồng theo biên lai thu số 0009222 ngày 29/5/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng. Ông Bùi Văn M, bà Nguyễn Thị L phải
chịu 36.000.000 đồng.
[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăng tại phiên tòa
là có căn cứ nên được chấp nhận.
4
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật t
tụng dân sự;
Áp dụng các điều 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Văn H, chị Nguyễn Thị
Th
Buộc ông Bùi Văn M, bà Nguyễn Thị L phải có nghĩa vụ trả cho anh Vũ Văn H,
chị Nguyễn Thị Th số tiền 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng).
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
Án phí dân sự thẩm: Anh Văn H, chị Nguyễn Thị Th không phải chịu.
Hoàn trả cho anh H, chị Th số tiền tạm ứng án phí 18.000.000 đồng theo biên lai thu số
0009222 ngày 29/5/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng.
Ông Bùi Văn M, Nguyễn Thị L phải chịu 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu
đồng).
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Bù Đăng;
- THA huyện Bù Đăng;
- Đương sự;
- Lưu HS – DS.
Trương Thị Đào
5
6
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÙ ĐĂNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút, ngày 18 tháng 6 năm 2021
Tại Phòng nghị án - Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Hội đồng xét xử gồm:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Quang Liêu và ông Nguyễn Mạnh Dũng
Tiến hành nghị án đối với vụ án: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa:
Nguyên đơn:
- Anh Nguyễn Ngọc Thắng, sinh năm 1985
- Chị Trần Thị Thủy, sinh năm 1986
Cùng địa chỉ: Thôn 5, xã Đức Liễu, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn:
- Ông Nguyễn Hồng Sơn, sinh năm 1968
- Bà Trần Thị Nhượng (tên gọi khác: Nhung), sinh năm 1981
Cùng địa chỉ: Thôn 5, xã Đức Liễu, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
1. Về điều luật áp dụng:
7
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 463; 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Biểu quyết 3/3
2. Về nội dung:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc Thắng, chị Trần
Thị Thủy.
Buộc ông Nguyễn Hồng Sơn, bà Trần Thị Nhượng phải có nghĩa vụ trả cho anh
Nguyễn Ngọc Thắng, chị Trần Thị Thủy số tiền 436.200.000 đồng (Bốn trăm ba mươi
sáu triệu hai trăm nghìn đồng).
Biểu quyết 3/3
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm 2015.
Biểu quyết 3/3
3. Về án phí và các vấn đề khác:
Án phí dân sự thẩm: Anh Nguyễn Ngọc Thắng, chị Trần Thị Thủy không phải
chịu, hoàn trả cho anh Thắng, chị Thủy số tiền tạm ứng án phí 10.724.000 đồng (mười
triệu bảy trăm hai mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai thu số 016225 ngày 10/5/2021
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bù Đăng.
Ông Bùi Văn MNguyễn Thị L phải chịu 10.905.000đồng (mười triệu chín
trăm lẻ năm nghìn đồng).
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
Biểu quyết 3/3
Biên bản kết thúc vào lúc giờ phút cùng ngày, đã thông qua các thành viên
Hội đồng xét xử nghe và đồng ý và ký tên.
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Nguyễn Quang Liêu Nguyễn Mạnh Dũng Trương Thị Đào
8
Tải về
Bản án số 77/2024/DS-ST Bản án số 77/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 77/2024/DS-ST Bản án số 77/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất