Bản án số 998/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 998/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 998/2024/DS-PT ngày 27/11/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 998/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm về thời gian lưu cư
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 998/2024/DS-PT
Ngày 27 tháng 11 năm 2024
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng đất; yêu
cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Hồng.
Các Thẩm phán: Ông Trần Ngọc Tuấn.
Ông Nguyễn Hồ Tâm Tú.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Kiên - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phHồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Huệ - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số:
627/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử
dụng đất; yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 311/2024/DS-ST ngày 24/5/2024 của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3143/2024/QĐ-PT
ngày 04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên sữa
Thành phố H. Địa chỉ: Số A, Tỉnh lộ 15, Tổ D, ấp A, A, huyện C, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
1.1/ Ông Bùi Thanh Đ, sinh năm 1964. Địa chỉ: Ấp C, A, huyện C,
Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
1.2/ Nguyễn Thư T, sinh năm 1998. Địa chỉ: Số F đường T, phường B,
Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Võ Thị
Như Q Công ty L thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H; có mặt.
2
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ1, sinh năm 1965. Địa chỉ: Số E đường B, ấp
C, xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Phạm Văn T1, sinh năm
1972. Địa chỉ: Số D đường A, ấp C, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh;
mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Nguyễn Thị A, sinh năm 1967; vắng mặt.
3.2. Bà Nguyễn Thị Thanh T2, sinh năm 1987; có mặt.
3.3. Ông Nguyễn Thanh N, sinh năm 1989; vắng mặt.
3.4. Trẻ Trần Đức H, sinh năm 2018; vắng mặt.
3.5. Trẻ Trần Ngọc Tuệ N1, sinh năm 2022; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Số E đường B, ấp C, P, huyện C, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của A, T2 và ông N: Ông Phạm Văn
T1, sinh năm 1972. Địa chỉ: SD đường A, ấp C, xã T, huyện C, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của trẻ H, N1: Ông Trần Hữu M (có mặt)
Nguyễn Thị Thanh T2 (có mặt).
3.6. Ông Trần Hữu M, sinh năm 1988. Địa chỉ: Số A Đường B, ấp B, xã H,
huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
3.7. Ủy ban nhân dân Thành phố H. Địa chỉ: Số H đường L, phường B,
Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt.
4. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn Đ1 Bị đơn.
NHẬN THẤY:
- Tại đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Bò Sữa Thành phố H và người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (Công ty TNHH MTV) Bò
Sữa Thành phố H được giao đất, cho thuê đất đối với thửa đất số 45, tờ bản đồ
số 34, Bộ địa chính P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) theo Quyết định số:
5039/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hồ Chí
Minh. Đến ngày 31/12/2013, Công ty TNHH MTV B đã được Sở Tài nguyên và
Môi trường Thành phố H cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào sổ cấp GCN: CT30683.
Trước đây, vào năm 1992, ông Trần Sỹ N2 là đội trưởng đội 9 thuộc Nông
trường Phạm Văn C thuộc ng ty TNHH MTV Sữa Thành phố H cho một
số hộ dân và ông Nguyễn Văn Đ1 (là người lao động của Nông trường) mượn
đất sử dụng tạm trên đất cho đến khi Công ty TNHH MTV Sữa Thành
3
phố H hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ di dời đi nơi khác. Ngày 12/10/2017,
ông Đ1 gửi văn bản cho Công ty TNHH MTV Bò Sữa Thành phố H cam kết khi
Công ty chủ trương thu hồi đất thì o trước cho ông 15 ngày để ông Đ1 sẽ
tháo dnhà trả lại hiện trạng đất ban đầu cho Công ty, cam kết không đòi hỏi
chi phí hay khoản bồi thường nào. Diện tích đất ông Đ1 mượn sử dụng của
nguyên đơn khoảng 867,6m
2
, trên đất ông Đ1 có cất nhà tạm để ở.
Ngày 09/3/2022, Ủy ban nhân dân P cuộc họp giải quyết tranh chấp
đất đai của Công ty TNHH MTV Sữa Thành phố H với ông Đ1 nhưng hòa
giải không thành do ông Đ1 không đồng ý di dời khỏi khu đất của Công ty. Do
đó, Công ty TNHH MTV Sữa Thành phố H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
ông Nguyễn Văn Đ1 những người cư trú trên đất có nghĩa vụ tháo dỡ toàn bộ
các công trình xây dựng, cây trồng trên đất và giao phần diện tích đất tranh chấp
854.1m
2
, thuộc một phần thửa số 45, tờ bản đồ số 34, bộ địa chính P, huyện
C (theo tài liệu năm 2005) nay thuộc P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh để
trả lại hiện trạng ban đầu cho Công ty. ng ty TNHH MTV Bò Sữa Thành phố
H không đồng ý bồi thường tài sản, vật kiến trúc cây trồng trên đất theo yêu
cầu của ông Đ1.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm
Văn T1 tại đơn yêu cầu phản tố, các bản tự khai và phiên tòa trình bày:
Ông Đ1 đã làm việc tại Nông trường P thuộc Công ty TNHH MTV Bò Sữa
Thành phố H từ những năm đầu của kinh tế mới. Năm 1992, ông làm đơn gửi
cho cán bộ của Nông trường để xin đất cất nhà ở. Cán bộ Nông trường cho phép
ông dọn thẳng vào Văn phòng Đội 9, tuy nhiên ông không dọn vào đã cùng
vợ con dọn dẹp phần đất trống gần đó để dựng nhà tranh vách lá. Khu đất n
ông ở là khu đất đã bị bỏ hoang hóa nhiều năm, ông phải mất nhiều thời gian và
công sức để khai hoang, dọn dẹp. Trước khi dọn về phần đất này để ở, phần đất
này đã được cấp cho những hkinh tế mới, hoàn cảnh thời kinh tế mới khó
khăn nên họ không sống được, phải bỏ đi nơi khác sinh sống, nên đất mới hoang
hóa, không ai tiếp quản, chỉ vợ chồng ông Đ1 về khai phá mà sinh sống
cho đến nay. Cứ vài năm, cán bộ Nông trường đều cử người xuống đo đạc,
chừa ra diện tích đất tranh chấp để cho gia đình ông Đ1 canh tác, sử dụng với
diện tích chiều ngang là 15 mét và chiều dài là 60 mét. Từ đó, ông và gia đình đã
dành dụm tiền xây dựng từ từ cho nhà cửa kiên cố hơn. Trong suốt thời gian s
dụng, gia đình ông đã trồng nhiều loại cây lâu năm, cây trồng hằng năm. Việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho phía Công ty TNHH MTV Sữa
Thành phố H là cấp sai đối tượng sử dụng đất.
Do đó ông Đ1 yêu cầu công nhận cho ông được quyền sử dụng và đứng tên
trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất diện tích
854.1m
2
, thuộc một phần thửa số 45, tờ bản đồ số 34, bđịa chính xã P, huyện
C; Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BK476857, số vào sổ CT 30683
do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 31/12/2013 cho Công
ty TNHH MTV Sữa Thành phố H. Trong trường hợp Tòa án chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn thì ông yêu cầu phía nguyên đơn phải bồi thường
4
bằng tiền đối với các tài sản trên đất do ông tạo lập bao gồm các công trình xây
dựng, giếng nước và cây trồng trên đất, tổng trị giá bằng 412.000.000 đồng.
- Tại Công văn số: 906/ UBND NCPC ngày 24/2/2024 Ủy ban nhân dân
Thành phố H ý kiến: Ủy ban nhân dân Thành phố H khẳng định việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT30683 ngày 31/12/2013 cho Công ty
TNHH MTV Sữa Thành phố H phợp quy định của pháp luật. Yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 không sở xem xét, giải quyết.
Ủy ban nhân dân Thành phố H đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố tiến hành
thủ tục tố tụng vắng mặt Ủy ban nhân dân Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành
phố H xin cung cấp kèm theo các quyết định về việc thành lập, sáp nhập Nông
trường Phạm Văn C vào Công ty TNHH MTV Sữa Thành phố H cùng các
quyết định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nguyên đơn.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị A, Nguyễn Thị
Thanh T2, ông Nguyễn Thanh N người đại diện ông T1 trình bày: Thống
nhất với ý kiến trình bày và yêu cầu của bị đơn.
Tại Bản án dân sự thẩm số: 311/2024/DS-ST ngày 24/5/2024 của Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 229 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Căn cứ vào Điều
50 Luật Đất đai năm 2003; Căn cứ vào 158, 166 Bộ luật Dân s2015; Căn cứ
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí tòa án; Áp dụng Điều 6, 7, 9, 30 của Luật Thi hành án dân sự.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Công ty TNHH
MTV Bò Sữa Thành phố H:
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 các ông Nguyễn Thị A, Nguyễn
Thị Thanh T2, Nguyễn Thanh N, Trần Hữu M, trẻ Trần Đức H, trẻ Trần Ngọc
Tuệ N1 cùng những người thực tế trú khác trong nhà nghĩa vụ tháo dỡ
toàn bộ c công trình xây dựng, cây trồng trên đất giao phần diện tích đất
tranh chấp 854.1m
2
, thuộc một phần thửa số 45, tờ bản đồ số 34, bộ địa chính
P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) nay thuộc xã P, huyện C, Thành phố Hồ Chí
Minh (gồm các vị trí 3, 4, 5, 6 7 thuộc Khu 1 Bản đồ hiện trạng vị trí Áp
ranh số Hợp đồng 131397/TTĐĐBĐ-VPTT do Trung tâm Đo đạc Bản đồ - Sở
Tài nguyên Môi trường Thành phố H lập ngày 02/6/2023) cho Công ty
TNHH MTV Bò Sữa Thành phố H.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn
Đ1 về việc yêu cầu nguyên đơn phải bồi thường bằng tiền các tài sản trên đất do
bị đơn tạo lập bao gồm các công trình xây dựng, giếng nước cây trồng trên
đất là 285.904.000 đồng.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về việc đình chỉ một phần yêu cầu
phản tố của bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 về việc: Công nhận cho ông Nguyễn
Văn Đ1 quyền quản lý, sử dụng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử
5
dụng đất đối với phần đất có diện tích là 854.1m
2
, thuộc một phần thửa số 45, tờ
bản đồ số 34, bộ địa chính xã P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) nay thuộc
P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (gồm các vtrí 3, 4, 5, 6 7 thuộc Khu 1
Bản đồ hiện trạng vị trí Áp ranh số Hợp đồng 131397/TTĐĐBĐ-VPTT do
Trung tâm Đo đạc Bản đồ - Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H lập ngày
02/6/2023); Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BK476857, số vào sổ
CT 30683 do Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H cấp ngày 31/12/2013
cho Công ty TNHH MTV Sữa Thành phố H; về chi phí tố tụng; về án phí
dân sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
- Ngày 04/6/2024, bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 có đơn kháng cáo Bản án sơ
thẩm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết sửa án thẩm bác toàn byêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
- Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 và người đại diện theo ủy quyền của ông Đ1
ý kiến: Gia đình ông Đ1 đã trên đất từ năm 1992, do hạn chế vtrình độ
pháp luật nên không kê khai đăng ký quyền sử dụng đất. Gia đình ông Đ1 đã bỏ
công sức cải tạo và xây dựng nhà trên đất. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu
của ông Đ1 tiếp tục sdụng đất thì phải xem xét ng sức cho ông Đ1 để giúp
ông Đ1 giải quyết khó khăn về chỗ ở.
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty TNHH MTV sữa
Thành phố H đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Đ1. Công ty
TNHH MTV sữa Thành phố H tự nguyện dành cho ông Đ1 thời gian lưu
một tháng để tạo chỗ ở mới.
Người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của Công ty TNHH MTV sữa
Thành phố H ý kiến: Trước đây năm 2017 Công ty đã biên bản làm việc
với ông Đ1 ông Đ1 cam kết di dời trả đất nhưng o dài đến nay. Do đó,
đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông Đ1, công nhận sự tự nguyện của
nguyên đơn Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H dành cho ông Đ1 thời
gian lưu cư một tháng để tạo chỗ ở mới.
- Người liên quan ông Trần Hữu M Nguyễn Thị Thanh T2 đề nghị
chấp nhận kháng cáo của ông Đ1, không có ý kiến bổ sung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án: Những người tiến hành tố tụng người tham
gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự; Đơn kháng cáo của bị đơn Nguyễn Văn Đ1 làm trong hạn luật định
đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung kháng cáo của ông Đ1 thấy rằng: Phần đất nguồn gốc của
Nông trường Phạm Văn C cho ông Đ1 ở nhờ từ năm 1992 đến nay, quá trình sử
dụng ông Đ1 không có nộp thuế sử dụng đất và không kê khai đăng ký quyền sử
dụng đất. Năm 2017 khi Công ty TNHH MTV B (Công ty B) Thành phố Hồ Chí
Minh làm việc, ông Đ1 có xin ở nhờ đến khi nào Công ty có nhu cầu sử dụng thì
ông Đ1 sẽ di dời, thời gian kéo dài đến nay Công ty Bò Sữa Thành phố H có nhu
6
cầu sử dụng đất nên yêu cầu ông Đ1 di dời để giao trả lại đất căn cứ. Bản
án sơ thẩm buộc ông Đ1 trả đất cho Công ty Bò sữa Thành phố H và không chấp
nhận yêu cầu của ông Đ1 đòi Công ty sữa Thành phố H bồi hoàn giá trị tài
sản cho ông Đ1 có căn cứ. Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay Công ty sữa
Thành phố H tự nguyện dành cho ông Đ1 thời gian lưu một tháng để tạo chỗ
mới, do đó đề ngháp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân snăm
2015 sửa một phần bản án thẩm, công nhận sự tự nguyện của nguyên đơn
Công ty Sữa Thành phố H dành cho ông Đ1 thời gian lưu một tháng để
tạo chỗ ở mới.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 làm trong hạn luật định,
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
[2] Nguyên đơn Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H yêu cầu ông
Nguyễn Văn Đ1 trả lại diện tích 854.1m
2
, thuộc một phần thửa số 45, tbản đồ
số 34, bộ địa chính P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) nay thuộc P,
huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (gồm các vị trí 3, 4, 5, 6 7 thuộc Khu 1
Bản đồ hiện trạng vị trí Áp ranh số Hợp đồng 131397/TTĐĐBĐ-VPTT do
Trung tâm Đo đạc Bản đồ - Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H lập ngày
02/6/2023); yêu cầu ông Đ1 cùng những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
di dời khỏi khu đất mượn của Công ty buộc tháo dỡ toàn bộ tài sản trên đất,
trả lại hiện trạng đất trống ban đầu cho Công ty.
Bị đơn ông Đ1 và người đại diện theo ủy quyền của bị đơn thì cho rằng vào
năm 1992 không chỗ nên gia đình ông Đ1 gửi đơn cho Cán bộ ng
trường Phạm Văn C để xin đất ở. Sau đó gia đình ông Đ1 dọn dẹp khu đất bị bỏ
hoang hóa để sử dụng từ năm 1992 cho đến nay nên yêu cầu được tiếp tục sử
dụng đất.
[3] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện:
[3.1] Nông trường Phạm Văn C được sáp nhập vào Công ty sữa theo
Quyết định số: 1150/QĐ-UB ngày 18/3/2004 của Ủy ban nhân n Thành phố
H. Ngày 12/4/2007, Ủy ban nhân dân Thành phố H ban hành Quyết định số:
1580/QĐ-UBND về việc giao c tài sản (gồm nhà xưởng - vật kiến trúc trên
đất, đất doanh nghiệp lập thủ tục thuê đất với Sở T)” gồm văn phòng Công ty,
… văn phòng nông trường Phạm Văn C, trại lan, trại nuôi dê, kho (P), … cho
Công ty Sữa Thành phố H để chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên”. Tại Điều 3 của Quyết định còn giao Công ty B sữa phối
hợp với Sở T lập thủ tục quản diện tích đất đang trực tiếp quản lý sử dụng
35.168.443 m
2
(chưa kể diện tích đường giao thông, thủy lợi) theo các quy định
hiện hành của Nhà nước”.
7
Ngày 24/7/2013, Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H Văn bản
số: 354/CTBS-KHĐT đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích
28.813.164,4m
2
(tương đương 2.881,32 ha) đối với đất đang canh tác, sử dụng
ổn định từ lúc được UBND Thành phố giao đến nay, đảm bo về mốc ranh,
không chồng lấn, không nằm trong các trường hợp bị lấn chiếm, tranh chấp, đất
hành lang truyền tải điện, ...” trong đó thửa đất số 45, tbản đồ số 34,
P, huyện C, diện tích 3.968,6m
2
.
Ngày 09/9/2013, Sở T Tờ trình số: 5864/TTr-TNMT-QLSDĐ trình Ủy
ban nhân dân Thành phố H xem xét, quyết định công nhận cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với các khu đất do Công ty TNHH MTV B đang quản , sdụng …, trong đó
tại trang 4, Phụ lục 4, danh sách các khu đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho
Công ty TNHH MTV Bò sữa Thành phố H bao gồm thửa đất số 45, tờ bản đồ số
34, xã P, huyện C, diện tích 3.968,6m
2
.
Ngày 16/9/2013, Ủy ban nhân dân Thành phố H Quyết định số:
5039/QĐ-UBND vcông nhận quyền sử dụng đất cho Công ty TNHH MTV B
đang quản lý, sử dụng tại huyện C, trong đó thửa đất số 45, tờ bản đồ số
34, P, huyện C, diện tích 3.968,6m
2
đất. Theo Điều 2 của Quyết định này:
“Giá trị quyền sử dụng đất nêu tại Điều 1 của Quyết định này thuộc về Nhà
nước”. Sau đó, Sở T đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CT 30683
ngày 31/12/2013 cho Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H đối với thửa
đất số 45, tờ bản đồ số 34, Bộ địa chính xã P, huyện C (theo tài liệu 2005), diện
tích 3.968,6m
2
đất.
[3.2] Tại ttường trình ngày 30/9/2017, ông Đ1 khai nguồn gốc đất của
Nông trường Phạm Văn C hoàn cảnh khó khăn năm 1992 mượn đất của
văn phòng đội 9 để cất nhà ở. Lúc đó ông Đ1 cất nhà bằng vách đất, lợp tol, sau
đó thời gian gần đây tôi xây gạch ống cao 2 mét chung quanh nhà diện tích
khoảng 50m
2
... (bút lục 146); Bản tự khai ngày 12/3/2024 người làm chứng ông
Trần Hoài N3 cũng xác nhận: Khoảng năm 1987, ông H1 Tổ trưởng sản xuất
tổ 4 của Đội 9 Nông trường Phạm Văn C, ông Nguyễn Văn Đ1 là công nhân của
tổ 4 có xin cất nhà ở trong khuôn viên văn phòng đội. Đội trưởng là ông Trần Sỹ
N2 đã cho ông Đ1 ngay bên hông văn phòng đội, ông Đ1 gia đình đã từ
đó đến nay (bút lục 241) tại biên bản ngày 10/10/2017 của Công ty TNHH
MTV Bò sữa Thành phố H giải quyết việc làm cam kết di dời, trả đất mượn của
văn phòng đội 9 nội dung: Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H đề
nghị ông Đ1 di dời, trả đất lại cho Công ty để sản xuất trong thời gian tới. Ông
Đ1 ý kiến “Trong thời gian công ty chưa thu hồi văn phòng đội 9 để sản xuất,
tôi xin được tạm đến khi thu hồi tôi sẽ di dời đúng theo quy định” bị đơn ông
Đ1 thừa nhận đã ký tên vào tờ biên bản (bút lục 38).
Như vậy, căn cứ xác định ông Đ1 nhờ trên phần đất của Nông trường
Phạm Văn C. Năm 2004, Nông trường Phạm Văn C sáp nhập vào Công ty
sữa Thành phố H Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Năm
8
2017, Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H lập biên bản làm việc với
ông Đ1 về việc yêu cầu trả đất ông Đ1 xin được tạm đến khi Công ty
nhu cầu sử dụng đất thì sdi dời trả lại đất. Ông Đ1 cũng thừa nhận trong quá
trình sử dụng đất ông không có kê khai đăng ký cấp quyền sử dụng đất và không
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Do đó, Bản án thẩm chấp nhận yêu cầu của Công ty TNHH MTV
sữa Thành phố H buộc ông Đ1 tháo dỡ di dời tài sản để trlại cho Công ty
TNHH MTV Bò sữa Thành phố H diện tích 854.1m
2
thuộc thửa đất số 45, tờ bản
đồ số 34, Bộ địa chính P, huyện C theo Bản vẽ hiện trạng vị táp ranh số
hợp đồng 131397/ TTĐĐ VPTT ngày 2/6/2023 của Trung tâm Đo đạc Bản
đồ thuộc Sở Tài Nguyên Môi trường Thành phố H không chấp nhận yêu
cầu của ông Đ1 v yêu cầu Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H bồi
thường các tài sản trên đất do bị đơn tạo lập bao gồm các công trình xây dựng,
giếng nước và cây trồng trên đất với số tiền là 285.904.000 đồng có căn cứ.
[4] Người đại diện theo ủy quyền của ông Đ1 giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm bác yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH
MTV sữa Thành phố H nhưng bị đơn cũng không cung cấp được tài liệu,
chứng cứ mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình nên không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của ông Đ1.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn tự nguyện dành cho gia đình ông Đ1
thời gian lưu một tháng để tạo chỗ mới. Do đó, sửa một phần bản án
thẩm về việc công nhận stự nguyện của Công ty TNHH MTV sữa Thành
phố H dành cho gia đình ông Đ1 thời gian lưu một tháng để tạo chỗ mới
có căn cứ.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh đề nghị sửa một phần bản án thẩm về việc công nhận sự tự
nguyện của Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H dành cho gia đình ông
Đ1 thời gian lưu cư một tháng để tạo chỗ ở mới là phù hợp với nhận định trên.
[5] Về án p phúc thẩm: Do sửa án thẩm nên người kháng cáo ông
Nguyễn Văn Đ1 không phải chịu án pdân sphúc thẩm theo quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[6] Các Quyết định khác của Bản án thẩm về việc đình chỉ việc giải
quyết yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn Đ1 yêu cầu công nhận cho ông
Nguyễn Văn Đ1 quyền quản lý, sử dụng đứng tên trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với phần đất có diện tích là 854.1m
2
, thuộc một phần thửa
số 45, tờ bản đồ số 34, bộ địa chính P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) nay
thuộc P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BK 476857, số vào sổ CT 30683 do Sở Tài nguyên và Môi
trường Thành phố H cấp ngày 31/12/2013 cho Công ty TNHH MTV sữa
Thành phố H; về chi phí tố tụng; về án phí dân sự thẩm hoàn trả tiền tạm
9
ứng án phí thẩm không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật thi
hành kế từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2
Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1.
2. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số: 311/2024/DS-ST ngày
24/5/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thời gian lưu cư:
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Công ty TNHH MTV
Sữa Thành phố H:
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn Đ1 các ông Nguyễn Thị A, Nguyễn
Thị Thanh T2, Nguyễn Thanh N, Trần Hữu M, trẻ Trần Đức H, trẻ Trần Ngọc
Tuệ N1 cùng những người thực tế trú khác trong nhà có nghĩa vụ tháo dỡ
toàn bộ các công trình xây dựng, cây trồng trên đất để giao trả lại cho Công ty
TNHH MTV sữa Thành phố H diện tích đất 854.1m
2
, thuộc một phần thửa
số 45, tờ bản đồ số 34, bộ địa chính P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) nay
thuộc P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh (Kèm theo Bản đồ hiện trạng vị
trí - Áp ranh số Hợp đồng 131397/TTĐĐBĐ-VPTT do Trung tâm Đo đạc Bản
đồ - Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố H lập ngày 02/6/2023).
2.2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bđơn ông Nguyễn Văn Đ1 về
việc yêu cầu nguyên đơn Công ty TNHH MTV sữa Thành phố H phải bồi
thường các tài sản trên đất do ông Đ1 tạo lập bao gồm các công trình xây dựng,
giếng nước cây trồng trên đất với số tiền 285.904.000 đồng (Hai trăm m
mươi lăm triệu chín trăm linh bốn ngàn đồng).
3. Công nhận sự tự nguyện của Công ty TNHH MTV Bò sữa Thành phố H:
Dành cho gia đình ông Nguyễn Văn Đ1 thời gian lưu 01 (một) tháng để tạo
chỗ ở mới. Thời gian lưu cư được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn Đ1 số tiền nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu số 0005397 ngày 01/7/2024
của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Các Quyết định khác của Bản án sơ thẩm về việc đình chỉ việc giải quyết
yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Văn Đ1 yêu cầu công nhận cho ông Nguyễn
Văn Đ1 quyền quản lý, sử dụng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với phần đất có diện tích là 854.1m
2
, thuộc một phần thửa số 45, tờ
bản đồ số 34, bộ địa chính xã P, huyện C (theo tài liệu năm 2005) nay thuộc
P, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BK 476857, số o sổ CT 30683 do Sở Tài nguyên Môi trường
10
Thành phố H cấp ngày 31/12/2013 cho Công ty TNHH MTV sữa Thành phố
H; về chi phí tố tụng; về án pdân sự thẩm hoàn trả tiền tạm ứng án p
thẩm không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật thi hành kế từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi
hành án n sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi nh án;
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 998/2024/DS-PT Bản án số 998/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 998/2024/DS-PT Bản án số 998/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất