Bản án số 72/2024/KDTM-ST ngày 25/09/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 72/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 72/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 72/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 72/2024/KDTM-ST ngày 25/09/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Qui Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 72/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty G yêu cầu Công ty TNHH TMDV T trả tiền |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 72/2024/KDTM-ST
Ngày: 25 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng thuê hàng hoá
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Phương Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Thọ
2. Ông Nguyễn Cảnh Liêm
Thư ký phiên tòa: Bà Hồ Thị Mỹ Trinh là Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoa Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số:
20/2024/TLST-KDTM ngày 05 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng thuê
hàng hoá theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 286/2024/QĐXXST-DS ngày 14
tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 251/2024/QĐST-DS ngày 04 tháng
9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH G ; địa chỉ trụ sở: 30 Lê Văn Trung, P. Quang
Trung, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty TNHH Gi : Đại diện theo
pháp luật: Ông Đinh Duy T - Chức vụ: Giám đốc. Đại diện theo uỷ quyền: Công ty
Luật TNHH HQ. Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Hồng Q - Giám đốc. Uỷ quyền lại:
Ông Nguyễn Quốc Hương (Theo văn bản uỷ quyền số 263/2023/HĐUQ ngày
26/3/2024), nơi cư trú: Số 10A, ngõ 389 đường Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Tân, Quận
Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải P; địa chỉ trụ sở: 37
Đường số 27, phường Sơn Kỳ, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải
2
Phú Thiên An; Đại diện theo pháp luật: Ông Đào Xuân Bắc - Chức vụ: Giám đốc.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 3 năm 2024 quá trình giải quyết vụ án Công
ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn trình bày:
Ngày 04/03/2022, Công ty TNHH G và Công ty Phú T ký kết Hợp đồng thuê
thiết bị số: 01/HĐTTB để thực hiện việc sửa chữa, nâng cấp tuyến đường Nhơn Hội -
Nhơn Hải (Đoạn từ KDL Hải Giang đến nút giao với đường N1, địa điểm: Nhơn Hội,
thành phố Quy Nhơn; Ngày 07/02/2023, Công ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn và Công
ty Phú Thiên An ký kết Hợp đồng thuê thiết bị số: 05/2023/HĐTTB/PTA - GP về việc
vận chuyển, máy, thiết bị phọc vụ thi công dự án “Đường ven biển Cát Tiến - Diêm
Vân đoạn K7 + 080 - K7 + 770. Địa điểm thực hiện các Hợp đồng này là Khu sinh
thái Nhơn Hội, xã Nhơn Hội, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Theo các Hợp đồng kinh
tế này, Công ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả
thuận tại hợp đồng, thể hiện tổng khối lượng đã thi công và máy móc thiết bị đã triển
khai với tổng giá trị 344.551.700 đồng - kèm Bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành
và Hoá đơn giá trị gia tăng. Mặc dù Công ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn đã cung cấp
đầy đủ hồ sơ và yêu cầu thanh toán, tuy nhiên, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
vận tải Phú T chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH Gi số tiền này.
Bên cạnh đó, ngày 19/01/2024, Công ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn đã gửi Thông báo
cho Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải P về việc yêu cầu Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ vận tải P phải thanh toán cho Công ty TNHH G số tiền
344.551.700 đồng. Tuy nhiên, Công ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn không nhận được
giải quyết của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải Phú Thiên An. Nay Công
ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn giải
quyết nội dung sau: Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Vận tải Phú T phải
thanh toán cho Công ty TNHH Gia Phát Quy Nhơn số tiền: 344.551.700 đồng và lãi
chậm trả theo các Hợp đồng thuê thiết bị số: 01/HĐTTB ngày 04/03/2022 và Hợp
đồng thuê thiết bị số: 05/2023/HĐTTB/PTA - GP ngày 07/02/2023.
Bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải P :
Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo, niêm yết theo quy định pháp
luật tố tụng Dân sự nhưng bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa vắng mặt không
lý do.
Tại phiên toà sơ thẩm nguyên đơn yêu cầu Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ vận tải P thanh toán số tiền còn nợ theo Hợp đồng thuê thiết bị số: 01/HĐTTB ngày
04/03/2022 là 181.177.000 đồng (làm tròn) và tính lãi chậm thanh toán theo Điều 306
Luật thương mại với mức lãi suất 13%/ năm. Nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện đối
với Hợp đồng thuê thiết bị số: 05/2023/HĐTTB/PTA - GP ngày 07/02/2023.
3
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Trong quá trình tố tụng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về việc thụ lý vụ án, thẩm quyền giải quyết vụ án, tư cách đương sự, tiến hành
thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng, thời hạn giải quyết vụ án có vi phạm,
thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu, thời gian mở phiên
tòa, thành phần Hội đồng xét xử và nguyên tắc xét xử. Tại phiên toà sơ thẩm Thẩm
phán, Thư ký phiên toà, Hội đồng xét xử chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về phiên toà sơ thẩm. Nguyên đơn trong vụ án chấp hành đúng quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về ý kiến giải quyết vụ án đề nghị: Căn cứ các Điều 472, 481 BLDS năm 2015;
các điều 270, 306 Luật Thương mại: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH
G . Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải P phải trả cho Công ty TNHH
G số tiền còn nợ tổng cộng là 196.830.000 đồng trong đó gốc là 181.177.800 đồng
và lãi 15.653.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
NHẬN ĐỊNH
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyên đơn Công ty TNHH G (sau đây viết tắt là Công ty Gia Phát) khởi kiện
yêu cầu Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ vận tải P (sau đây viết tắt là Công ty
Phú Thiên An) thanh toán số tiền nợ và lãi suất phát sinh theo Hợp đồng thuê thiết bị
số: 01/HĐTTB để thực hiện việc sửa chữa, nâng cấp tuyến đường Nhơn Hội - Nhơn
Hải mà các bên đã ký kết. Cả hai công ty đều là pháp nhân, có đăng ký kinh doanh
nên đây là tranh chấp Hợp đồng thuê hàng hóa trong lĩnh vực thương mại theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn lựa chọn Toà án nơi Hợp
đồng được thực hiện giải quyết. Do đó, căn cứ vào các điều 35, 36, điểm g, khoản 1
Điều 40 Bộ luật tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
[1.3] Bị đơn Công ty P đã được tòa triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa sơ thẩm
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn Công ty Phú Thiên An theo quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Giữa Công ty Gia Phát và Công ty P có ký kết với nhau Hợp đồng thuê thiết
bị số: 01/HĐTTB để thực hiện việc sửa chữa, nâng cấp tuyến đường Nhơn Hội - Nhơn
Hải. Theo đó, việc ký kết này do người có đủ thẩm quyền đại diện cho các bên tham
4
gia ký kết, làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty Gia Phát Q đòi Công ty P tiền còn nợ
của hợp đồng thuê thiết bị số 01/HĐTTB, thấy rằng:
[2.2.1] Theo hợp đồng thuê thiết bị số 01/HĐTTB thì thời hạn thuê thiết bị được
tính từ ngày ký hợp đồng cho đến khi Công ty Phú Thiên An thông báo trả thiết bị;
thời hạn thanh toán tối thiểu 01 tháng/01 đợt thanh toán, hai bên đối chiếu khối lượng
thi công vào đầu tháng của tháng tiếp theo, Công ty Gia Phát Quy Nhơn xuất Hóa đơn
GTGT theo khối lượng thực hiện được 02 bên ký xác nhận, Công ty Phú Thiên An
thanh toán 100% giá trị nghiệm thu thực tế cho Công ty Gi trong vòng 10 ngày kể làm
việc kể từ ngày Công ty P nhận được đầy đủ bộ hồ sơ thanh toán của bên Công ty G .
Như vậy, trên thực tế Công ty Gi đã thực hiện đầy đủ như thỏa thuận tại Hợp đồng
thuê thiết bị số 01/HĐTTB cụ thể: Ngày 27/4/2022, Công ty Gi đã xuất hóa đơn GTGT
số tiền 132.959.500 đồng; Ngày 20/4/2022, Công ty Gi đã có thông báo đề nghị thanh
toán số tiền 132.959.500 đồng; Tháng 4/2022, Công ty Gi đã lập bảng tính giá trị đề
nghị thanh toán, bảng tổng hợp giá trị thanh toán thực hiện tổng cộng số tiền là
132.959.500 đồng; Các xác nhận ca máy vào ngày 31/3/2022; Bảng tổng hợp nhận
dầu Công ty Phú Thiên An số tiền là 14.341.800 đồng; Ngày 25/6/2022, Công ty Gi
đã xuất hóa đơn GTGT số tiền 33.876.500 đồng; Tháng 5/2022, Công ty Gia Phát Quy
Nhơn đã có thông báo đề nghị thanh toán số tiền 33.876.500 đồng; Tháng 5/2022,
Công ty Gia Phát Quy Nhơn đã lập bảng tính giá trị đề nghị thanh toán, bảng tổng hợp
giá trị thanh toán thực hiện tổng cộng số tiền là 33.876.500 đồng; Các xác nhận ca
máy tháng 5/2022.Công ty P và Công ty G đã ký xác nhận vào các văn bản trên. Do
đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu Công ty Gia Phát Quy Nhơn đòi
Công ty P thanh toán tổng số tiền 181.177.000 đồng.
[2.2.2] Công ty G yêu cầu Công ty P trả tiền lãi chậm trả. Hội đồng xét xử xét
thấy, tại Điều 306 Luật thương mại quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng
chậm thanh toán tiền hàng hoặc chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp
lý khác thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi suất trên số tiền chậm
trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương
ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoản thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác”. Do vậy yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải trả khoản
tiền lãi chậm trả tính từ 19/1/2024 là ngày Công ty P nhận Thông báo thanh toán đến
19/9/2020 theo tự nguyện của nguyên đơn (08 tháng) là có căn cứ, đúng quy định của
pháp luật.
[2.2.3] Về mức lãi suất chậm trả: Căn cứ Điều 11 của Nghị quyết 01/2029/NQ
- HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao:“Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương
mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn
5
cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân
hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam,...) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm
thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Theo tài liệu,
chứng cứ do Tòa án thu thập thể hiện lãi suất nợ quá hạn trung bình quá hạn của 3
ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tại thời điểm xét xử sơ thẩm
là 13,95 %/năm. Nguyên đơn yêu cầu mức lãi suất chậm trả bị đơn phải chịu là
13%/năm là thấp hơn mức lãi suất qui định tại Điều 306 Luật Thương mại nên được
chấp nhận. Cụ thể tiền lãi được tính: 181.177.000 đồng x 13%/năm x 8 tháng =
15.653.000đồng.
[2.2.4] Nguyên đơn rút yêu cầu đòi Công ty P trả số tiền 155.337.600 đồng phát
sinh từ Hợp đồng thuê thiết bị số 05/2023/HĐTTB/PTA-GP. Xét việc rút một phần
yêu cầu khởi kiện của Công ty G hoàn toàn tự nguyện phù hợp với khoản 2 Điều 244
của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử ghi nhận và đình chỉ xét xử đối với
phần yêu cầu đã rút.
[3] Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận nên Công ty P phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm
đối với yêu cầu của Công ty G được Tòa chấp nhận. Trả lại cho Công ty Gia Phát số
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[4] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn về việc giải
quyết vụ án phù hợp với nhận định trên của Tòa.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, Điểu 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; các Điều 472, 481 Bộ
luật Dân sự năm 2015; các điều 270, 306 Luật thương mại; Điều 6, khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Gi
- Buộc Công ty TNHH TMDV P phải trả cho Công ty TNHH TMDV Phú Thiên
An số tiền còn nợ tổng cộng là 196.830.000 đồng trong đó gốc là 181.177.800 đồng
và lãi 15.653.000 đồng.
2. Về án phí KDTM-ST:
- Buộc Công ty TNHH TMDV P phải chịu 9.841.000 đồng.
6
- Hoàn trả cho Công ty TNHH G 8.614.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn theo biên lai số 0000746 ngày 05
tháng 4 năm 2024.
3. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
3.1. Kể từ khi Công ty TNHH G có đơn yêu cầu thi hành án nếu Công ty TNHH
TMDV P chậm thanh toán thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc còn phải thi
hành án theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán
tương ứng với thời gian chậm trả theo qui định tại Điều 306 Luật Thương mại.
3.2. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc
không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính
từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Bình Định;
- Viện kiểm sát nhân dân TP.Quy Nhơn;
- Chi cục THADS TP. Quy Nhơn;
- Các đương sự ;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Cao Thị Phương Thảo
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Đình Thọ Nguyễn Cảnh Liêm
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thị Phương Thảo
8
9
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Tp.Quy Nhơn;
- CQ THA DS Tp.Quy Nhơn;
-Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TOÀ
Cao Thị Phương Thảo
10
11
12
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 16 giờ 30 phút, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tại: trụ sở TAND TP. Quy Nhơn,Bình Định
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Phương Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Bích Hợp
2. Ông Phạm Ngọc Đông
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 58/2021/TLST-DS ngày 15/3/2021 về
việc
“
Tranh chấp về hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2021/QĐXXST-
DS ngày 20 tháng 4 năm 2021
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Phương, sinh năm: 1972
Cư trú: 46 Lương Định Của, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
2. Bị đơn: Chị Dương Thị Hoa (tên thường gọi Hòa), sinh 1979
Cư trú: 372/11 Tây Sơn, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Hà Thúc Ninh, sinh năm 1977
Cư trú: 372/11 Tây Sơn, TP. Quy Nhơn, TP. Quy Nhơn, Bình Định
Anh Ninh có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
+ Về căn cứ pháp luật :
Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng Dân sự; các điều 288, 471 Bộ luật dân
sự năm 2015; Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân gia đình; Các điều 15, 16, 23,
25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phù qui định về họ, hụi,
biêu, phường; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
13
+ Về nội dung :
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Phương đòi chị Dương Thị
Hoa (tên thường gọi là Hòa) và anh Hà Thúc Ninh trả tiền nợ góp hụi. ( Biểu quyết
3/3- 100% )
2. Buộc Dương Thị Hoa (tên thường gọi là Hòa) và anh Hà Thúc Ninh phải có
nghĩa vụ liên đới trả cho chị Trần Thị Phương số tiền nợ góp hụi 355.800.000đ. ( Biểu
quyết 3/3- 100% )
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Ghi nhận tự nguyện của chị Trần Thị Phương không yêu cầu tính lãi số tiền
nợ góp hụi. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
- Bác lời nại của anh Hà Thúc Ninh không đồng ý trả nợ góp hụi cho chị Trần
Thị Phương và chị Dương Thị Hoa (tên thường gọi là Hòa) cho rằng nợ tiền góp hụi
là nợ cá nhân chị không liên quan anh Hà Thúc Ninh xin trả dần mỗi tháng 3.000.000đ
bắt đầu từ tháng 12/2021 cho đến khi hết nợ vì hiện nay hoàn cảnh quá khó khăn. (
Biểu quyết 3/3- 100% )
3.Về án phí DSST:
Chị Dương Thị Hoa (tên thường gọi là Hòa) và anh Hà Thúc Ninh phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm là 17.790.000đ. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
Hoàn lại cho chị Trần Thị Phương số tiền tạm ứng án phí 8.895.000đ đã nộp
theo biên lai tạm ứng án phí số 0003535 ngày 15/3/2021 của Cơ quan thi hành án Dân
sự TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. ( Biểu quyết 3/3- 100% )
Nghị án kết thúc vào hồi 16 giờ 30 phút, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trần Thị Bích Hợp Phạm Ngọc Đông
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thị Phương Thảo
14
Tải về
Bản án số 72/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 72/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm