Bản án số 123/2024/HNGĐ ngày 27/11/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 123/2024/HNGĐ ngày 27/11/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 123/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN L, TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 123/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-11-2024
V/v: Ly hôn và tranh chấp nuôi
con chung khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Khiếu
Ông Nguyễn Ngọc Minh
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Lƣơng Thùy Linh- Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Yên Bái.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa: Diêm
Thị Thanh Tuyền - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên
Bái. Xét xử thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 208/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về “Ly hôn tranh chấp nuôi con chung khi
ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 31 tháng 10 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 89/2024/-ST ngày
15-11-2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Quàng Thị N, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái.
Hiện tạm trú tại: Thôn 2, xã N, huyện S, tỉnh Lai Châu.
(Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái.
(Vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 30-9-2024 Biên bản lấy lời khai ngày 15-10-
2024, nguyên đơn chị Quàng Thị N trình y: Chị anh Nguyễn Văn Đ đăng
kết hôn trên sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
T, huyện L ngày 26-8-2016. Sau khi kết hôn hai người chung sống hạnh phúc
đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Nguyễn Văn Đ hay uống rượu về
đánh đập vợ con, chính quyền địa phương đã giải quyết mâu thuẫn giữa hai người
2
nhưng anh Nguyễn Văn Đ không thay đổi. Hai người đã sống ly thân, không còn
tình cảm với nhau nữa. vậy chQuàng Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho
được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.
Về con chung, chị Quàng Thị N xác định giữa hai người có 02 con chung là
Nguyễn Thị L sinh ngày 13-7-2016 Nguyễn Thị Thu H - Sinh ngày 04-9-
2018
Hiện nay cả hai cháu đang sống cùng chị tại gia đình ông Quàng Văn T, bà
Thị E (Là ông ngoại) tại thôn 2, N, huyện S, tỉnh Lai Châu. Chị Quàng
Thị N đề nghị được nuôi cả hai con chung, không yêu cầu anh Nguyễn Văn Đ phải
cấp dưỡng nuôi con chung hiện tại anh Nguyễn Văn Đ thu nhập không ổn
định. Hiện nay chị Quàng Thị N đang m thợ xây, thu nhập bình quân
8.000.000 đồng/ 01 tháng.
Về tài sản chung nợ chung: Chị Quàng Thị N không yêu cầu Tòa án giải
quyết
Tại Biên bản ghi lời khai ngày 21-10-2024, bị đơn anh Nguyễn Văn Đ
trình bày: Anh chị Quàng Thị N kết hôn vào ngày 26-8-2016 trên sở tự
nguyện tìm hiểu. Có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Yên
Bái. Trong quá trình chung sống, đến cuối năm 2022 thì hai người phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Hiện nay hai người đã sống ly thân. Anh
Nguyễn Văn Đ c định tình cảm vợ chồng không còn nên nhất trí ly hôn theo yêu
cầu của chị Quàng Thị N.
Về con chung: Anh Nguyễn Văn Đ xác định hai người có 02 con chung như
chị Quàng Thị N đã trình bày. Hiên nay các cháu đang sống cùng gia đình ông
Quàng Văn T, Thị E (Là ông ngoại) tại thôn 2, N, huyện S, tỉnh Lai
Châu. Anh Nguyễn Văn Đ đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được nuôi dưỡng
cháu Nguyễn Thị L, sinh ngày 13-7-2016 giao cho chị Quàng Thị N nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 04-9-2018. Không ai phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Anh Nguyễn Văn Đ xác định hiện nay đang m bốc vác tại địa
phương, có mức thu nhập bình quân là 3.000.000 đồng/01 tháng.
Về tài sản n chung, anh Nguyễn Văn Đ không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Theo Đơn nguyện vọng của cháu Nguyễn Thị L: Thể hiện hiện nay cháu
đang sinh sống học tập tại bản N 2, N, huyện S, tỉnh Lai Châu. Cháu
nguyện vọng được ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.
Ngày 28-10-2024, Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái mở phiên họp
tiếp cận công khai chứng cứ hoà giải. Sau phiên tiếp cận, công khai chứng cứ,
chị Quàng Thị N đơn từ chối hoà giải nên phiên họp không thể tiến hành được.
Ngày 19-11-2024, chị Quàng Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tại phiên toà, do các đương sự vắng mặt nên Hội đồng xét xử ng bố các
tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ.
3
Đại diện Viện kiểm sát ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật trong quá
trình thụ lý, giải quyết tại phiên toà, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực
hiện đảm bảo đúng theo quy định của ttụng dân sự. Thụ vụ án đúng thẩm
quyền, xác định đúng, đủ người tham gia tố tụng.
Về nội dung, căn cứ trên sở các tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung
cấp nội dung xác minh tại sở thấy rằng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về ly hôn tranh chấp nuôi con chung căn cứ do hiện nay tình trạng vợ
chồng giữa các đương sự đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Điều
kiện, khả năng nuôi con của nguyên đơn đảm bảo hơn so với bị đơn hiện nay
các con đều đang sinh sống, học tập ổn định cùng nguyên đơn. vậy cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để xử cho nguyên đơn ly hôn với bị đơn
và giao cả hai con cho nguyên đơn nuôi dưỡng. Do nguyên đơn không yêu cầu nên
bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Theo quy định tại các Điều 51, Điều
56, các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình
Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội
đồng xét xử không giải quyết.
Về án phí, chi phí tố tụng quyền kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử
tuyên theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tranh chấp về nuôi con
với bị đơn trú tại T, huyện L, tỉnh Yên Bái. vậy vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2] Về tình trạng hôn nhân, con chung nơi tcủa con chung các
đương sđều thừa nhận; Về thu nhập của mỗi bên đương sđưa ra, phía bên kia
đều không phản đối. Nên theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân
sự, đây các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Được Tòa án sử dụng làm
chứng cứ trong việc giải quyết vụ án.
[1.3] Nguyên đơn đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do chính đáng.
vậy Toà án căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228
và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của các đương sự và Giấy
chứng nhận kết hôn do Uỷ ban nhân dân T, huyện L cấp ngày 26-8-2016. Thể
4
hiện việc kết hôn giữa anh Nguyễn Văn Đ chị Quàng Thị N hợp pháp. Các
đương sđều thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2022 hai người
đã ly thân. Đến nay cả hai đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và nhất trí
ly hôn. Thể hiện hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể
hàn gắn được. Do đó, cần ghi nhận việc các đương sự tự nguyện ly hôn căn cứ
vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, xử cho chị
Quàng Thị N ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.
[2.2] Về con chung: Căn cứ vào lời khai của các đương sự các các giấy
khai sinh, thể hiện: Chị Quàng Thị N anh Nguyễn Văn Đ 02 con chung
các cháu Nguyễn Thị L - sinh ngày 13-7-2016 Nguyễn Thị Thu H - sinh ngày
04-9-2018
Các đương sự cùng thừa nhận hiện nay cả hai cháu đang sinh sống, học tập
cùng chị Quàng Thị N và ông bà ngoại tại thôn 2, xã N huyện S, tỉnh Lai Châu.
Do hiện nay các cháu đang sinh sống, học tập ổn định tại xã N huyện S, tỉnh
Lai Châu, cháu Nguyễn Thị L nguyện vọng được với mẹ. vậy không nên
chia tách các cháu ra khỏi môi trường sinh sống, học tập ổn định, hạn chế sxáo
trộn môi trường sống, môi trường giáo dục của các cháu. Đồng thời không nên
chia tách các cháu để đảm bảo ổn định tâm tình cảm của cả hai chị em. Mặt
khác chị Quàng Thị N hiện thu nhập cao hơn so với anh Nguyễn Văn Đ.
vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của các cháu được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
một cách tốt nhất. Cần căn cứ vào quy định của các Điều 81; 82 83 Luật hôn
nhân gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị Quàng Thị N, giao các cháu
Nguyễn Thị L Nguyễn Thị Thu H cho chQuàng Thị N trực tiếp nuôi dưỡng,
giáo dục. Do chị Quàng Thị N không yêu cầu nên anh Nguyễn Văn Đ không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Toà án
giải quyết. Vì vậy, Toà án không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí chi phí tố tụng: Do các đương sự tự nguyện ly hôn nhưng
không thỏa thuận được với nhau về con chung. Nên các đương sự phải chịu 50%
mức án phí quy định đối với yêu cầu xin ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] Đề ngh ca đại din Vin kim sát nhân dân huyn L, tnh Yên Bái v
vic gii quyết v án ti phiên tòa căn cứ, phù hp với quy định ca pháp
luật nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên :
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 84 Luật
Hôn nhân và Gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 91, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Ttụng dân
sự ; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 -12 -
5
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14. Quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án; khoản 3 Điều 11 Nghị quyết
số: 01/2024/NQ - HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về Hôn nhân gia đình.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Quàng Thị N
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Quàng Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn
Đ.
2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Thị L - sinh ngày 13-7-2016
Nguyễn Thị Thu H - Sinh ngày 04-9-2018 cho chị Quàng Thị N được trực tiếp
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Văn Đ không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Nguyễn Văn Đ quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản
trở. Khi cần, các đương sự quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc
thay đổi cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Chị Quàng Thị N phải chịu 75.000 đồng án pdân sự sơ
thẩm. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số
AA/2023/0001948 ngày 01-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh
Yên Bái. Chị Quàng Thị N đã nộp đủ án phí dân sự thẩm được hoàn trả
225.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp. Anh Nguyễn Văn Đ phải chịu 75.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Quàng Thị N anh Nguyễn Văn Đ quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện L;
- Các đương sự
- THA Dân sự huyện L;
- Niêm yết, UBND xã T
- Lưu: Hồ sơ
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Dũng
Tải về
Bản án số 123/2024/HNGĐ Bản án số 123/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 123/2024/HNGĐ Bản án số 123/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất