Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 71/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÙ ĐĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 71/2024/DS-ST
Ngày: 18 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đức Hòa
2. Bà Lê Thị Thận
- Thư phiên tòa: Mai Thị Chang– Thư Tòa án nhân dân huyện
Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăng tham gia phiên tòa:
Đàm Thị Thủy- Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đăng,
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý
số: 60/2024/TLST DS, ngày 10 tháng 4 năm 2024 về việc "Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2024/QĐXX ST ngày
09 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trần Thị Kim D, sinh năm 1962 (có mặt)
Địa chỉ: Khu A, thị trấnB, huyện C, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Võ Thị Kim V, sinh năm 1970 (vắng mặt, xin vắng mặt)
Địa chỉ: Khu D, thị trấn B, huyện C, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25/01/2024, đơn khởi kiện bổ sung ngày 03/7/2024
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Kim D trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nên bà Trần Thị Kim D cho Thị Kim V vay
tiền nhiều lần từ nhiều năm trước đây (bà D không nhớ thời gian và số tiền cho
vay). Mỗi lần vay đều làm giấy, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng, thỏa thuận thời
hạn trả. Tuy nhiên, V chỉ đóng cho D được một ít tiền lãicũng không trả tiền
gốc nên tới ngày 19/5/2021, bà D và bà V tính toán lại số tiền nợ gốc là 180.000.000
đồng và viết lại giấy vay tiền, đồng thời các giấy nợ trước đây. Các bên thỏa thuận
12 tháng sẽ trả, lãi suất 2%/tháng nhưng chỉ nói miệng không ghi vào giấy. Tuy
nhiên, bà V không trả lãi cũng như nợ gốc cho bà D khi tới hạn. Ngoài ra, trong năm
2023 cho tới đầu năm 2024 D còn cho bà V vay nhiều lần để trả nợ cho người khác
với tổng số tiền 18.000.000 đồng. Đến ngày 17/01/2024, bà D u cầu bà V viết giấy
xác nhận số tiền 18.000.000 đồng này, thỏa thuận thời hạn trả tới Tết nguyên đán
2
năm 2024, thỏa thuận lãi suất 2%/tháng. Tuy nhiên, V không trả lãi cũng như trả
gốc cho D nên D khởi kiện ra tòa yêu cầu V phải trả tổng số tiền nợ gốc
198.000.000 đồng tiền lãi của số tiền 180.000.000 đồng từ tháng 11/2021 tính đến
tháng 4/2024 với mức lãi suất 20%/năm 86.940.000 đồng. Ngoài ra D không
yêu cầu gì khác.
Bị đơn Thị Kim V trình bày: Số tiền 198.000.000 đồng D khởi
kiện bao gồm các khoản tiền V vay như sau: Số tiền 180.000.000 đồng ngày
19/5/2021 của các số tiền nợ gốc và lãi của các khoản vay năm 2021 gồm khoản
vay 25.000.000 đồng (tiền lãi hàng tháng là 2.000.000đồng), khoản nợ bảo hiểm
40.000.000 đồng khoản vay 30.000.000 đồng khoản lãi của các khoản nợ này.
Ngoài ra, bà V có vay bà D số tiền 18.000.000 đồng vào ngày 17/01/2024.
Nay bà D khởi kiện yêu cầu bà V trả số tiền vay gốc 198.000.000 đồng và tiền lãi
86.940.000 đồng của số tiền 180.000.000 đồng thì V chỉ đồng ý trả số tiền
198.000.000đồng khoản tiền lãi 52.000.000 đồng, tổng 250.000.000 đồng. Tuy
nhiên, hiện nay bà V có hoàn cảnh khó khăn nên xin được trả dần hàng tháng, mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi trả hết số tiền này. Nếu D không đồng ý thì V đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định ca pháp luật.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn Trần Thị Kim D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện; bị đơn bà Võ Thị Kim V vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng có quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội
đồng xét thực hiện đúng các quy định về tố tụng.
Quan điểm về hướng giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Thị Kim V phải trả cho
nguyên đơn số tiền vay gốc 198.000.000 đồng khoản tiền lãi của số tiền
180.000.000 đồng từ tháng 11/2021 cho đến tháng 4/2024 với mức lãi suất theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, trên sở xem xét đầy đủ,
toàn diện chứng cứ, ý kiến của người tham gia tố tụng.
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện của
nguyên đơn Trần Thị Kim D khởi kiện Thị Kim V có nơi trú tại khu Đức
Lợi, thị trấnB, huyện C, tỉnh Bình Phước để yêu cầu Vân phải trả số tiền tiền
198.000.000 đồng tiền lãi của số tiền 180.000.000 đồng từ tháng 11/2021 đến tháng
4/2024 86.940.000 đồng. Hội đồng xét xử xác định đây vụ án dân sự về việc
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản". Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Hội đồng xét xử thấy rằng Tòa án đã thực hiện
việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự
cho bị đơn Võ Thị Kim V. Tuy nhiên bà V đã có đơn xin giải quyết vắng mặt, vì vậy,
căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
3
[3] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn thống nhất nội dung:
Trần Thị Kim D cho Thị Kim V vay nhiều lần vào năm 2021, đến ngày
19/5/2021 các bên chốt nợ với tổng số 180.000.000 đồng. Tới ngày 17/01/2024, bà V
tiếp tục vay bà D số tiền 18.000.000 đồng; việc vay tiền có lập giấy viết tay. Hiện nay,
D chưa trả được khoản tiền này mặc đã quá hạn trả nợ. Như vậy, căn cứ vào
Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đây sự thật không phải chứng minh. Do
đó, yêu cầu khởi kiện của D buộc V trả cho D số tiền gốc đã vay
198.000.000 đồng là có căn cứ.
[4] Đối với mức lãi suất: Quá trình giải quyết vụ án, D yêu cầu V phải
trả khoản tiền lãi của số tiền 180.000.000đồng từ tháng 11/2021 cho đến tháng 4/2024
với mức lãi suất thỏa thuận là 20%/năm. Tuy nhiên, xét thấy tại giấy vay tiền đề ngày
19/5/2021 không thể hiện lãi suất. D xác định các bên thỏa thuận lãi suất 2%/tháng
nhưng bđơn V không thừa nhận thỏa thuận lãi suất này V phải vay
D 18.000.000đồng để đóng 03 tháng tiền lãi cho khoản vay 180.000.000đồng (tương
đương lãi suất 3,33%/tháng). Như vậy, theo lời trình bày của các bên đương sự căn
cứ xác định việc vay tiền giữa các bên thỏa thuận lãi suất nhưng tranh chấp
về lãi suất.
Theo quy định khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 trong trường
hợp các bên tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được tính 10%/năm (tương đương
0,83%/tháng). Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lãi suất 20%/năm từ tháng 11/2021
cho đến tháng 4/2024 không phù hợp với quy định khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân
sự.
[5] Về thời gian tính lãi suất: Tại giấy vay tiền ngày 19/5/2021 có thể hiện thời
hạn trả nợ là 12 tháng, tức là vào ngày 19/5/2022, V có nghĩa vụ trả nợ cho D.
Như vậy, hợp đồng vay tài sản này giữa V và bà D là hợp đồng vay có thời hạn
lãi. Do đó, tiền lãi trong hạn được tính từ ngày các bên chốt nợ ngày 19/5/2021 đến
ngày 19/5/2022 tiền lãi quá hạn được tính tngày 20/5/2022 đến ngày nguyên đơn
yêu cầu tháng 4/2024. Tại phiên tòa nguyên đơn chỉ yêu cầu tính lãi từ ngày
01/11/2021 cho đến ngày 30/4/2024. Do đó khoản tiền lãi trong hạn sẽ được tính t
ngày 01/11/2021 cho đến ngày 19/5/2022, khoản lãi quá hạn sẽ được tính từ ngày
20/5/2022 cho đến ngày 30/4/2024.
[6] Khoản tiền lãi được tính như sau:
Tiền lãi trong hạn được tính từ ngày ngày 01/11/2021 cho đến ngày 19/5/2022
06 tháng 18 ngày. Tương đương số tiền (180.000.000 đồng x 0.83%/tháng) x 06
tháng 18 ngày = 9.860.400 đồng.
Tiền lãi quá hạn từ ngày 20/5/2022 cho đến ngày 30/4/2024 là 23 tháng 10
ngày. Tương đương số tiền (180.000.000 đồng x 1,245%) x 23 tháng 10 ngày =
52.543.000 đồng.
Như vậy, tổng số tiền lãi bà V có nghĩa vụ trả cho D là 62.150.400 đồng.
[7] Từ những nhận định nêu trên, cần chấp nhận một phần yêu cầu yêu cầu
khởi kiện của D, buộc V phải nghĩa vụ trả cho bà D số tiền vay gốc
198.000.000 đồng và tiền lãi là 62.150.400 đồng; tổng là 260.150.400 đồng.
[8] Phía bđơn V đồng ý trả cho bà D số tiền nợ gốc 198.000.000 đồng
khoản tiền lãi 52.000.000đồng, tổng 250.000.000 đồng; đồng thời xin được
trả dần số tiền này bà D hằng tháng nhưng không được D đồng ý nên đề nghị của
này của V không được chấp nhận.
4
[9] Án phí dân sự sơ thẩm: Bà D không phải chịu; V phải chịu 13.007.520
đồng.
[10] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đăng là có căn
cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 5, khon 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, điểm b khon 2
Điều 227, Điều 235 và Điều 273 ca B lut t tng dân s năm 2015;
Áp dụng các điều 463; 466, 468 và Điều 470 của Bộ luật dân sự.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Kim D;
Buộc Thị Kim V nghĩa vụ trả cho Trần ThKim D tổng số tiền
260.150.400 đồng (Hai trăm sáu mươi triệu, một trăm năm mươi nghìn bốn trăm
đồng). Trong đó nợ gốc là 198.000.000đồng (Một trăm chín mươi tám triệu đồng)
tiền lãi 62.150.400 đồng (Sáu mươi hai triệu một trăm năm mươi nghìn, bốn trăm
đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tt c
các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s
tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut
Dân s năm 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 của Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Trần Thị Kim D không phải chịu.
ThKim V phải chịu 13.007.520 đồng (Mười ba triệu không trăm lẻ bảy
nghìn, năm trăm hai mươi đồng).
3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Bù Đăng;
- THA huyện Bù Đăng;
- Đương sự;
- Lưu HS –DS.
Trương Thị Đào
Tải về
Bản án số 71/2024/DS-ST Bản án số 71/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2024/DS-ST Bản án số 71/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất