Bản án số 70/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 70/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 70/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, giao dịch vay tài sản chỉ do người vợ thiết lập trong thời kỳ hôn nhân, tiền vay không được dùng để chi tiêu gia đình nên không buộc người chồng liên đới trả nợ. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 70/2025/DS-PT
Ngày: 03 - 4 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Sơn Nữ Phà Ca
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Dũng
Bà Nguyễn Thị Kim Chi
- Thư ký phiên tòa: Cao Ngọc Quí Thư ký của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Bà Trần Ngọc Bích -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 03 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 36/2025/TLPT-DS ngày 25 tháng 02
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 08/2025/DS-ST ngày 13 tháng 01 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 46/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Anh Hồ Quốc T; HKTT: Ấp B, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long; Nơi
trú: Số H, ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn anh Hồ Quốc T: Chị Cao
Thị Ngọc H. (Giấy uỷ quyền ngày 04/11/2024).
2. Chị Cao Thị Ngọc H; HKTT: Ấp P, L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long;
Nơi cư trú: Số H, ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
2
- Bị đơn:
1. Chị Trần Thị Như Q.
Người đại diện theo uỷ quyền của bị đơn chTrần Thị Như Q: Anh Trần
Quang Huy C. (Giấy uỷ quyền ngày 28/11/2024).
2. Anh Trần Quang Huy C.
Cùng nơi cư trú: Số C, đường P, phường D, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người kháng cáo: Nguyên đơn anh Hồ Quốc T, chị Cao Thị Ngọc H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện 04/11/2024 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
Cao Thị Ngọc H trình bày:
Vào ngày 17/7/2019, chị Trần Thị Như Q vay của anh T chị H số tiền
20.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận miệng 3%/tháng, thời hạn vay 01 tháng,
việc vay tiền lập biên nhận ngày 17/7/2019 do chị Q viết tên vào biên
nhận, mục đích vay tiền để trang trải cuộc sống.
Đến ngày 21/7/2020, chị Trần Thị Như Q tiếp tục hỏi vay của anh T
chị H số tiền 39.500.000 đồng, lãi suất thỏa thuận miệng 3%/tháng, không thỏa
thuận thời hạn vay tiền, việc vay tiền lập biên nhận ngày 21/7/2020 do chị Q
viết và ký tên vào biên nhận, mục đích vay tiền để trang trải cuộc sống.
Tuy nhiên, sau khi vay tiền chị Q không trả tiền lãi tiền vốn, anh T
chị H đã nhiều lần yêu cầu chị Q trả tiền nhưng chị Q vẫn không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.
Nay anh T chị H yêu cầu chị Trần Thị Như Qanh Trần Quang Huy
C phải trả cho anh T chị tiền vốn gốc 59.500.000 đồng tiền lãi với mức
lãi suất 0,83%/tháng, cụ thể: đối với biên nhận ngày 17/7/2019 tính từ ngày
17/7/2019 đến ngày 10/12/2024 tương đương 10.751.300 đồng biên nhận
ngày 21/7/2020 tính từ ngày 21/7/2020 đến ngày 10/12/2024 tương đương
15.245.000 đồng, tổng cộng vốn lãi 85.496.300 đồng không yêu cầu tính
lãi đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bị đơn Trần Quang Huy C đồng thời người đại diện hợp pháp của bị
đơn Trần Thị Như Q trình bày:
3
Anh C thống nhất với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xác định chị
Trần Thị Như Q vay của anh T chị H số tiền vốn là 59.500.000 đồng
đồng ý trả tiền lãi với mức lãi suất 0,83%/tháng, cụ thể: Đối với biên nhận
ngày 17/7/2019 tính từ ngày 17/7/2019 đến ngày 10/12/2024 tương đương
10.751.300 đồng biên nhận ngày 21/7/2020 tính từ ngày 21/7/2020 đến ngày
10/12/2024 tương đương 15.245.000 đồng, tổng cộng vốn lãi 85.496.300
đồng.
Anh C không đồng ý liên đới cùng chị Q trả cho nguyên đơn số tiền trên
anh C không sử dụng số tiền vay trên, không tên vào biên nhận nhận
tiền không biết việc chị Q vay mượn tiền, chị Q không sử dụng số tiền vay
trên vào nhu cầu thiết yếu của vợ chồng, thời điểm mượn tiền chị Q sinh sống
chung cùng gia đình cha mẹ, mọi sinh hoạt chi tiêu trong gia đình đều do cha mẹ
chị Q chi tiêu và quyết định.
Tại bản án dân sự thẩm số: 08/2025/DS-ST ngày 13 tháng 01 năm
2025 của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long đã quyết định:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 227, 235 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng các Điều 463, 466, 468, 469, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Tòa án
và danh mục ban hành kèm theo.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:
Buộc chị Trần Thị Như Q trả cho anh Hồ Quốc T chị Cao Thị Ngọc H
số tiền nợ gốc 59.500.000 đồng nợ lãi 28.550.000 đồng. Tổng cộng
88.050.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho
đến khi khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí thẩm; nghĩa vụ thi hành án
quyền kháng cáo của đương sự theo luật định.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, nguyên đơn anh Hồ Quốc T, chị Cao Thị
Ngọc H có đơn kháng cáo với nội dung: Yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản
4
án dân sự sơ thẩm số: 08/2025/DS-ST ngày 13/01/2025 của Toà án nhân dân
thành phố V, tỉnh Vĩnh Long theo hướng buộc chị Trần Thị Như Q anh Trần
Quang Huy C trả cho anh T, chị H số tiền vốn 59.500.000 đồng tiền lãi
28.550.000 đồng. Tổng cộng 88.050.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn anh T, chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Yêu cầu anh
C nghĩa vụ liên đới cùng chị Q trả cho anh chị tiền vốn, lãi bằng 88.050.000
đồng. Lý do anh C, chị Q là vợ chồng, khoản nợ trên phát sinh trong thời kỳ hôn
nhân.
Anh C không đồng ý cùng chị Q liên đơn trả số tiền vốn, lãi theo yêu cầu
của anh T, chị H. Anh C không biết, không sử dụng tiền chị Q vay trên và chị Q
cũng không sử dụng tiền vay vào nhu cầu chung vợ chồng anh C.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử người
tham gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ
vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 308, Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015; khoản 2 Điều 26, Điều 29 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức, thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Hồ Quốc T, chị Cao Thị
Ngọc H. Giữ nguyên Bản án dân s thẩm số 08/2025/DS-ST ngày
13/01/2025 của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Các nguyên đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét Biên nhận ngày 17/7/2019 chị Q vay số tiền 20.000.000 đồng của
anh Hồ Quốc T, không thoả thuận lãi suất, thời hạn vay 01 tháng; Biên nhận
ngày 21/7/2020 chị Q vay số tiền 39.500.000 đồng của chị Cao Thị Ngọc H,
không thoả thuận lãi suất, không thoả thuận thời hạn vay. Cả hai biên nhận ngày
17/7/2019 ngày 21/7/2020 đều không ghi nhận mục đích vay. Tại Biên bản
hoà giải ngày 24/12/2024 (BL 42-43) tại cấp sơ thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm,
5
chị H xác định rằng tại thời điểm hỏi mượn tiền thì chỉ nhân chị Q vay,
viết biên nhận và chị H giao tiền cho chị Q nhận, không có mặt anh C.
Tại phiên tòa, anh C cũng khẳng định việc chị Q hỏi vay tiền của anh T,
chị H thì anh C hoàn toàn không biết không sử dụng stiền vay. Chị Q
cũng không sử dụng số tiền vay trên vào việc sinh hoạt gia đình của anh C, chị
Q. Đồng thời, thời điểm chị Q hỏi mượn tiền anh T, chị H thì chị Q đang sinh
sống ng cha mẹ chị. Theo đó, ngoài lời trình bày rằng chị Q vay để trang trải
cuộc sống gia đình thì anh T, chị H không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh mục đích vay tiền của chị Q nhằm mục đích thiết yếu gia đình.
Mặt khác, theo biên nhận ngày 17/7/2019 ngày 21/7/2020 chỉ chữ
của nhân chị Q, không chữ của anh C về việc nhận nợ. Căn cứ
khoản 2 Điều 27 và khoản 1 Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy
định vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập. Theo đó, trong trường hợp này, chỉ
nhân chị Q là người xác lập thoả thuận vay tiền với anh T, chị H. Do đó, cấp sơ
thẩm nhận định rằng không căn cứ buộc anh C phải liên đới với chị Q để trả
nợ cho nguyên đơn anh Hồ Quốc T chị Cao Thị Ngọc H căn cứ, đúng
pháp luật.
Vì vậy nguyên đơn anh Hồ Quốc T và chị Cao Thị Ngọc H kháng cáo yêu
cầu Toà cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm theo hướng buộc chị Trần Thị Như
Q và anh Trần Quang Huy C cùng trả cho anh T, chị H số tiền vốn 59.500.000
đồng tiền lãi 28.550.000 đồng, tổng cộng 88.050.000 đồng không căn
cứ nên không được chấp nhận.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận, anh Hồ Quốc T, chị Cao
Thị Ngọc H mỗi người phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
[3] Các quyết định khác của Bản án thẩm tuyên về án phí thẩm
không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 29 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức, thu,
miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Hồ Quốc T, chị Cao Thị
Ngọc H. Giữ nguyên Bản án dân s thẩm số 08/2025/DS-ST ngày
13/01/2025 của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ các Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469, Điều 470 Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điều 27, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Hồ Quốc T
và chị Cao Thị Ngọc H.
Buộc chị Trần Thị Như Q trả cho anh Hồ Quốc T chị Cao Thị Ngọc H
số tiền nợ gốc 59.500.000 đồng nợ lãi 28.550.000 đồng. Tổng cộng
88.050.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho
đến khi khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hồ Quốc T và chị Cao Thị
Ngọc H về việc yêu cầu anh Trần Quang Huy C cùng liên đới với chị Trần Thị
Như Q trả cho anh T, chH số tiền vốn 59.500.000 đồng tiền lãi 28.550.000
đồng.
3. Án phí:
Anh Hồ Quốc T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân
sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm anh T
đã nộp theo Biên lai thu số 7674 ngày 19/02/2025 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Vĩnh Long. Anh T đã nộp xong.
Chị Cao Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
dân sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
chị H đã nộp theo Biên lai thu số 7675 ngày 19/02/2025 tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Vĩnh Long. Chị H đã nộp xong.
7
4. Các quyết định khác của Bản án thẩm tuyên v án phí sơ thẩm
không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- CA: 01;
- TACC: 01;
- VKSND TVL: 02;
- TAND TP.V: 01;
- Chi Cục THADS TP.V: 01;
- Đương sự: 04;
- HCTP: 01;
- KTNV: 01;
- Lưu: 04.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Sơn Nữ Phà Ca
Tải về
Bản án số 70/2025/DS-PT Bản án số 70/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2025/DS-PT Bản án số 70/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất