Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 69/2025/DS-PT ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: 69/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn V và Nguyễn Thị H tranh chấp với bà Lê Thị Cẩm L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải Âu
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Anh Ửng và ông Nguyễn Thế Hạnh
- Thư phn tòa: Lương Thuý Hảo Thư T án nn n tnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông tham gia phiên tòa: Vương
Thị Bắc - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đk
Nông xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 05/2025/TLPT-DS ngày 13
tháng 01 năm 2025 Thông báo thụ lý bổ sung vụ án dân sự số: 05a/2025/TLPT-DS
ngày 13 tháng 01 m 2025 vviệc “Tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu chấm dứt
hành vi cản trở tài sản trên đất và quyền sở hữu tài sản””.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 52/2024/DS-ST ngày 28-09-2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông bị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Gia Nghĩa kháng nghị bị đơn Trịnh Thị Cẩm L kháng o theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 29/2025/-PT ngày 03 tháng 03 năm 2025, gia
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn V Nguyễn Thị H; cùng địa chỉ: Tổ n ph
a, phường N, thành phG, tỉnh Đăk ng -có đơn xin t xử vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 69/2025/DS-PT
Ngày 31-3-2025
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng
đất, yêu cầu chấm dứt hành vi cản
trở tài sản trên đất và quyền sở
hữu tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ông Nguyễn Văn V và bà Nguyễn Thị
H: Ông Bùi Quang T Luật sư thuộc văn phòng luật sư H thuộc đoàn luật sư tỉnh Đắk
Nông Có mặt.
Địa chỉ: Văn phòng Luật sư H, tổ dân phố b, thành phố G, tỉnh Đắk Nông.
2. Bị đơn: Trịnh Thị Cẩm L; địa chỉ: Thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông
Có mặt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Văn V1 Trần Thị Mỹ N1; cùng đa ch: Tdân phố a, phưng
N1, thành phG, tnh Đăk Nông Đu có đơn xin xét x vng mt.
- Người đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Văn V1 Trần Thị Mỹ Ng:
Bà Trần Thị Mỹ L và ông Nguyễn Văn Q; cùng địa chỉ: A, đường T, phường P, thành
phố T, thành phố Hồ Chí Minh – Vng mt.
3.2. Ông Nguyễn Minh N; địa chỉ: Tổ n ph a, phường N, thành phố G, tỉnh Đăk
Nông Có mặt.
3.3. Ngân ng Tơng mại C phần C, địa chỉ trsở: Số b, đường T1, quận H, thành
phố Hà Nội.
- Ngân ng TMCP C Chi Nhánh Đắk ng; địa chTrsở: số d, đường T2, phưng
N, tnh phG, tỉnh Đắk ng.
- Người được ủy quyền lại: Bà Hoàng Thị H Chức vụ phó giám đốc chi nhánh; địa
chỉ: D, đưng T2, phường N, thành phố G, tỉnh Đk Nông– Có đơn xin xét xử vắng mặt.
3.4. Công ty TNHH M; địa chỉ trụ chính: Số e, đường N, phường T, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị N1 Chức vụ: Giám đốc đơn
xin xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Tn phd, phường N2, tnh phố G, tỉnh Đăk Nông
3.5. Nguyễn ThN1 và ông Mai N1; cùng địa chỉ: Tổ dân ph d, pờng N2, thành
phố G, tỉnh Đăk ng đơn xin xét x vắng mặt.
4. Người làm chứng:
4.1. Ông Bùi Xuân L Trần Thị Mỹ T; Cùng địa chỉ: Số đ, đường Đ, phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vắng mặt.
4.2. Ông Tăng Quốc Q; Địa chỉ: Tổ dân phố a, pờng N, thành phG, tỉnh Đăk
Nông Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/7/2023 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
ông Nguyễn Văn V, bà Nguyễn Thị H trình bày:
Vợ chồng ông V chủ sử dụng thửa đất số 2046, tờ bản đồ số 04, diện tích 231m
2
tọa lạc tại tổ dân phố a, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk Nông, đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số CA 963140 ngày 08/3/2016 (cấp cho
ông Nguyễn Văn V1 vợ Trần Thị Mỹ N), nguồn gốc đất ông V1, H nhận
chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn V1, bà Trần Thị Mỹ N1 tháng 8/2016, được Chi
nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố Gia Nghĩa xác nhận đăng biến động
chuyển nhượng sang cho ông V, bà H, tại trang 3 GCNQSDĐ ngày 18/8/2016.
Thửa đất 2046 cùng với các thửa đất 2034, 2047 và 1092 được tách ra từ thửa 222
của ông Bùi Xuân L nhận thừa kế của cha, mẹ là ông Bùi Văn H, bà Trịnh Thị Thúy B,
ông L được hưởng toàn bộ thửa đất (số 222 cũ) và có trách nhiệm trả cho bà Trịnh Thị
Cẩm L người đồng thừa kế của Trịnh Thị Thúy B số tiền 1.380.000.000 đồng
phần gtrị đối với phần di sản quyền sử dụng đất L được hưởng. Trên thửa đất
số 222 (cũ) 03 kiôt và một căn nhà do L tạo lập, khi giải quyết vụ án, ông Đào n
D, Thị T đương sự trong vụ án đã thống nhất tự nguyện trả lại toàn bộ giá trị
nhà, 03 kiôt cho L với tổng stiền 486.394.207 đồng, vụ việc đã được giải quyết theo
bản án dân sự thẩm số 04/2018/DS-ST của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông bản án
n sự phúc thẩm số 467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
thành phố Hồ Chí Minh, ông L đã thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền cho bà L bằng hình
thức nộp toàn bộ số tiền trên vào Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông L đã nhận
toàn bộ khoản tiền trên vào ngày 07/8/2023. Từ khi nhận chuyển nhượng thửa đất trên
ông V, bà H không sử dụng được do bà L cho rằng thửa đất trên là của mẹ bà để lại cho
L nên L ngăn cản không cho sử dụng. Hiện nay thửa đất này đang thế chấp vay
Ngân hàng TMCP C Chi nhánh tỉnh Đắk Nông để đảm bảo cho khoản vay của Công
ty TNHH M vay số tiền 34.980.080.428 đồng và đang thế chấp để đảm bảo cho khoản
vay của N1, ông N1 với số tiền vay 18.546.560.000 đồng, cả 02 khoản vay đều chưa
đến hạn trả nợ.
Nay ông V, H yêu cầu L trả toàn bộ diện tích đất 231m
2
phải chấm dứt
hành vi cản trở quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 231m
2
thuộc thửa đất 2046, tờ
bản đồ số 04; tọa lạc tại tổ dân phố a, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk Nông.
Quá trình giải quyết vụ án, mặc đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng
Trịnh Thị Cẩm L vắng mặt tại các buổi làm việc và phiên toà của Toà án nhân dân
thành phố Gia Nghĩa.
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan ông Nguyễn Minh N trình bày:
Ông N quan h là chng ca bà Trnh Th Cm L, v ngun gc thửa đt
hin nay ông V, H và N đang tranh chp vi L có ngun gc ca ông ngoi
L ng Trnh Ngc A ), ông A đã chết. Sau đó ông Trnh Ngc A viết giy tay
tng cho Trnh Th Thuý B (con gái ca ông Ngc A) Trnh Th Cm L
(cu ngoi ca ông Ngc A), chom nào ông không nh. Tha đất tn có đa ch
4
ti: T dân ph a, phưng N, thành ph G, tnh Đăk Nông, bà Th B và Cm L s
dng thửa đt này đến nay.
Thửa đất đã được chia tha kế theo bản án thẩm ca Tán nhân tỉnh Đắk
Nông và bn án phúc thm ca Toà án nhân dân cp cao thành ph H Chí Minh. Tuy
nhiên, hin nay Cẩm L đang làm đơn gửi Toà án nhân dân ti cao yêu cu gii quyết
theo trình t Giám đốc thm. Sau khi Toà án nhân dân Cp cao thành ph H Chí Minh
xét x phúc thm thì bà Cm L có nhn tin theo bản án sơ thẩm và bn án phúc thm
ti Chi cc thi hành án dân s thành ph G, do đã đến hn thi hành bn án dân s ti
Cc thi hành án dân s tỉnh Đắk Nông đ bo v tài sản trên đất của gia đình L. Hiện
nay thửa đất trên ông N các con ông N, bà L gm: Nguyn Th L T, Nguyn Th
Thu L Nguyn Nht T, các con ông N đều công sức đóng góp đi vi tài sn
trên đang sử dng. Vì v chồng ông Nngười xây dng nhà và ki ốt trên đất t năm
2004 nên ông N s dng thửa đất trên.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH M Nguyễn Thị N1
người đại diện theo pháp luật của Công ty trình bày: Ngày 16/9/2016 ông V, bà H
hợp đồng bảo đảm thế chấp thửa đất số 2046, tờ bản đồ số 2 các văn bản bổ sung
liên quan để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của bên vay vốn là Công ty TNHH M để vay số
tiền 34.980.080.428 đồng tại Ngân hàng TMCP C Chi nhánh tỉnh Đắk Nông, hiện
nay vẫn chưa đến hạn trả nợ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị N1 ông Mai N1 trình
bày: Ngày 16/9/2016 ông V, bà H ký hợp đồng bảo đảm thế chấp thửa đất số 2046, tờ
bản đồ số 2 các văn bản bổ sung liên quan để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của bên vay
vốn N1, ông N1 để vay số tiền 18.546.560.000 đồng tại Ngân hàng TMCP C
Chi nhánh tỉnh Đắk Nông, hiện nay vẫn chưa đến hạn trả nợ.
Ngi ra, bà N1, ông N1 trình bày thêm ni dung tranh chấp đất gia ông V,
H, bà N1, ông N1 và bà L: Tha đt s 1092, giáp ranh vi v chng ông V, bà
H (tha s 2046) là ca bà N1 nhn chuyển nhưng ca ông V1, bà N. Sau khi nhn
chuyn nhượng đt ca ông V1, N v chng N1, ông N1 và v chng ông V,
H đến s dng đt thì Trnh Th Cm L không cho bà N1 và ông V s dng,
L cho rng tha đất tn ca m bà bà Trnh Th Th B, năm 1999 B
chết không đ li di chúc, vì vy các tha đất trên là di sn do m bà đ lại và đây
là nhà t đưng ca gia đình bà L,n bà L ngưi nhà bà L không cho bà N1 và
ông V, bà H s dng. Bà N1 và ông V, H cũng báo công an phường nhưng không
lp biên bn, cán b ng an phưng hiện đã chuyn ng tác n không nh tên là
.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP C Chi nhánh tỉnh Đắk
Nông Hoàng Thị H là người được uỷ quyền lại trình bày: ng Ty M do Nguyễn
Thị N1 người đại diện theo pháp luật cá nhân N1, ông N1 vay vốn tại Ngân
hàng C chi nhánh Đắk Nông với số tiền 34.980.080.428 đồng và 18.546.560.000 đồng.
Để đảm bảo cho khoản vay trên thì Nguyễn Thị N1, ông Mai N1 ký hợp đồng thế
5
chấp đối với thửa đất 1092, tờ bản đồ số 04 ông Nguyễn Văn V, Nguyễn Thị H ký
hợp đồng thế chấp đối với thửa đất 2046, tờ bản đồ số 04. Nhưng hiện nay các khoản
vay liên quan đến tài sản thế chấp trên chưa đến thời hạn trả nợ. Vì vậy, Ngân hàng C -
chi nhánh Đắk Nông yêu cầu toà án giải quyết theo quy định pháp luật để đảm bảo
quyền lợi cho Ngân hàng C- chi nhánh Đắk Nông theo quy định tại các Hợp đồng bảo
đảm và văn bản sửa đổi bổ sung có liên quan đối với 02 tài sản nói trên.
- Quá trình gii quyết v án ngưi làm chng ông Bùi Xuân L tnh bày: Năm
2016 ông L, T chuyển nhượng cho ông V1, bà N 231m
2
đất (thửa số 2046, tờ bản
đồ số 04); ông L xin đăng ký biến động QSDĐ, sau đó chuyển nhượng cho N1
din tích 231m
2
đất, thửa đất số 2046. Ngày 08/3/2016 Sở TN&MT cấp GCNQS
cho ông V1, bà N. Ngày 04/8/2016, ông V1, bà N chuyển nhượng thửa đất này cho
ông V, H. Ngày 18/8/2016, Sở TN&MT cấp GCNQS cho ông V, bà H. Ông
L, T đã hoàn tất thủ tục chuyển nhượng QS tại cơ quan nhà nước thẩm
quyền cho ông V1, bà N và không ý kiến gì, kngn liên quan gì đến tha đất
u tn.
Người làm chứng ông Tăng Quốc Q trình bày: Trước năm 2024, ông thấy nhiều
lần ông V, bà H đến sử dụng thửa đất nhận chuyển nhượng của ông V1, bà N giáp ranh
với nhà ông nhưng L người nhà bà L đã rất nhiều lần cản trở không cho ông V,
bà H sử dụng thửa đất này. Trước đây ông cũng thấy ông V báo công an về việc bà L
cản trở không cho ông V sử dụng đất, nhưng không lập biên bản.
Bản án dân sự sơ thẩm số: 52/2024/DS-ST ngày 28-09-2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Gia Nghĩa đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39; Điều
90; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 158, 161, 163, 164, 166
của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 166, Điều 169 của Luật đất đai năm 2013; Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai; Khoản 2, khoản 3 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kin ca ông Nguyn n V và bà Nguyn Thị H
Buộc bà Trịnh Thị Cẩm L phải trả cho ông Nguyễn Văn V Nguyễn Thị H
diện tích đất 231m
2
đối với thửa đất 2046, tờ bản đồ số 04chấm dứt hành vi cản tr
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 231m
2
, thửa đất 2046, tờ bản đồ số 04, tọa lạc tại
tổ n phố a, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk Nông. Thửa đất có t cận:
Phía Đông Nam giáp thửa 1092 tha 2034;
Phíay giáp đường đất;
Phía Nam giáp thửa 2047 ng Lê Thanh T);
Phía Bắc giáp ông ng Quc Q.
6
(Kèm theo mảnh trích đo địa cnh số 29-2024, h to độ VN-2000 ngày
17/5/2024 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố G, tỉnh Đắk Nông
lập).
Ngoài ra, Tòa án cp sơ thm còn tuyên về chi p t tng, án phí và quyn kháng cáo.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 31-10-2024, bà Trịnh Th Cm L kháng cáo đề ngh
a án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ xét xử vụ án.
Ngày 14-10-2024, Viện Trưởng Viện kiểm t nhân n thành phố Gia Nga kháng
nghị đối với bản ánn sự sơ thẩm số: 52/2024/DS-ST ngày 28-9-2024 của Tòa án nhân
n thành phGia Nga, tỉnh Đăk ng: sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và đình chỉ giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn gi nguyên yêu cu khi kin, người kháng cáo gi nguyên yêu cầu kháng cáo,
Viện kiểm sát gi nguyên kháng nghị, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp bổ sung tài liệu mới. Các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông phát biểu quan điểm:
- V tố tụng: Người tham gia t tng và ngưi tiến hành t tụng đã thc hiện đúng
quy định ca B lut T tng dân s ti Tòa án cp phúc thm.
- Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Khoản
2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Chấp nhận một phần kháng cáo của Trịnh
Thị Cẩm L; chấp nhận một phần kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Gia Nghĩa, sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện và đình
chỉ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả hỏi, tranh tụng tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Người kháng cáo Quyết định kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đảm bảo trong hạn luật định nên được xem xét theo trình
tự giải quyết phúc thẩm.
[2]. Về nội dung vụ án:
Xác định quan hệ tranh chấp: Cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
gia các đương sự Tranh chấp quyền sử dụng đất; yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở
tài sản trên đất quyền sở hữu tài sản” chưa chính xác. Cụ thể: Theo đơn khởi
kiện, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả lại lại diện tích đất lấn chiếm của
7
thửa 2046, diện tích 231m
2
, nguồn gốc nguyên đơn nhận chuyển nhượng của ông
Nguyễn Văn V1 Trần Thị Mỹ N, ông V1 N nhận chuyển nhượng từ ông Bùi Xuân
L. Nguồn gốc đất của ông L được nhận thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Về tranh chấp di sản thừa kế đã được giải quyết trong bản án dân sự thẩm số
04/2018/DS-ST của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông bản án dân sự phúc thẩm số
467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí
Minh. Theo đó, xác định ông L được quyền sdụng toàn bộ di sản thừa kế của ông Bùi
Văn H Trịnh Thị Thúy B, trong đó ½ di sản theo di chúc của ông H (là phần
tài sản chung của ông HB); ½ di sản của B được hủy và chia theo pháp luật.
Ông L được sử dụng toàn bộ thửa 222có trách nhiệm thanh toán giá trị chênh lệch
cho các đồng thừa kế trong đó Trịnh Thị Cẩm L. Ông L đã thực hiện nghĩa vụ
thanh toán giá trị chênh lệch cho bà Lnhưng bà L chưa thực hiện nghĩa vụ giao tài sản
(là thửa đất số 2046 cho ông L quản lý, sử dụng). Ông L đã khai cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tách thửa (sau đó tách thành 04 thửa) đã chuyển nhượng
cho nhiều người khác, nhng người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông L
cũng đã chuyển nhượng lại cho người thứ ba. Căn cứ vào quyết định của bản án, ông
T, ông D đã làm đơn yêu cầu thi hành án đã được thi hành đối với phần “1.” Của
bản án phúc thẩm. Tại thời điểm cấp sơ thẩm xem xét thì nội dung giao đất cho ông L
chưa được yêu cầu thi hành án. Theo lời trình bày của L, từ khi có di sản này (nguồn
gốc từ ông ngoại của ông A) đến khi bản án phúc thẩm hiệu lực, bị đơn vẫn
quản sử dụng liên tục. Việc Tòa án cấp phúc thẩm đã tuyên đất đã thuộc quyền sử
dụng của một chủ thể có tên (ông L) nhưng cấp thẩm xác định quan hệ “Tranh chấp
quyền sử dụng đất” không đúng. Mặt khác, đối với yêu cầu “chấm dứt hành vi cản
trở”, phía bà L thừa nhận đã quản sử dụng liên tục, không việc đã thi hành bản án
rồi tái chiếm đcản trở. Cả hai quan hệ tranh chấp cấp thẩm xác định là không
đúng.
Xét bản án phúc thẩm số 467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại thành phố HChí Minh (viết tắt bản án phúc thẩm số 467/2019/DS-PT
ngày 09/10/2019) Thông báo s 142/TB-TA ngày 16-03-2021 vviệc giải quyết đơn
đề nghị giám đốc thẩm của bà Trịnh Thị Cẩm L của Tòa cấp cao tại Thành phố Hồ C
Minh, do bản án đã tuyên tại “mc 2 không rõ, dẫn đến việc cơ quan Thi hành án phải
yêu cầu giải thích. Tại Công văn s 494/CV-TANDTC “V/v giải tch bn án ngày
27/3/2023 của Toà án Cấp cao thành phố Hồ Chí Minh xác định “Giao quyền khởi
kiện cho nguyên đơn”. Xét nội dung trả lời của công văn về nội dung này không phù
hợp với tình tiết khách quan phần quyết định đã tuyên trong bản án phúc thẩm số
467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019. Việc nguyên đơn khởi kiện theo hướng dẫn của Tòa
án cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh và Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết. Trong
trường hợp này, nếu đã hết thời hiệu thi hành án, tòa án cấp thẩm phải xác định
quan hệ tranh chấp “Đòi tài sản” mới đúng. Nếu L chưa thi hành việc giao tài sản
thì ông L phải yêu cầu Thi hành án thi hành, buộc bà L phải giao tài sản. Cơ quan Thi
hành án phải thi hành bản án phúc thẩm, bởi tại “mục 5” phần quyết định của bản án
8
phúc thẩm số 467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 tuyên bác yêu cầu độc lập của bị đơn
đối với tuyên hủy hai hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho N1 ông
V, H. Kết hợp “mục 2” “mục 5” của bản án Phúc thẩm số 467 thì quan Thi
hành án phải thi hành án.
Khi chưa yêu cầu Thi hành án nhưng nguyên đơn ông V, H đã khởi kiện “Tranh
chấp quyền sử dụng đất và buộc chấm dứt hành vi cản trở việc sử dụng đất”, trong khi
đó vụ việc đã được giải quyết theo quy định của pháp luật là không đúng. Lẽ ra, Tòa án
cấp thẩm phải trả đơn khởi kiện cho nguyên đơn ông V, H đình chỉ ván.
Thực tế nguyên đơn chưa được giao đất theo hợp đồng chuyển nhượng. Nếu các bên
có tranh chấp thì sẽ được giải quyết bằng một một vụ án khác.
Từ nhng nhận định trên, xét thấy, việc kháng cáo của người kháng cáo là có căn
cứ do đó HĐXX chấp nhận.
Về trình tự tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập làm việc đối với bị đơn: Toà án
cấp sơ thẩm đã tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định.
Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm đề nghị sửa bản
án thẩm là chưa phù hợp với quy định của pháp luật nên HĐXX không chấp nhận
mà cần hủy bản án đình chỉ vụ án.
[3]. Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhân nên Trịnh Thị Cẩm
Lkhông phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khon 3 Điu 308 ca B lut T tng dân s;
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn Trịnh Thị Cẩm L; chấp nhận một
phần kháng nghị của Viện tởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Gia Nghĩa, tỉnh
Đắk Nông. Tuyên xử: Hủy bản Bản án dân s thm s: 52/2024/DS-ST ngày 28-09-
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông và đình chỉ giải quyết
vụ án theo quy định pháp luật.
Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá tài sản: Buộc ông Nguyễn
Văn V và bà Nguyễn Thị H phải chịu 750.000 đồng (Bảy trăm năm mươi nghìn đồng)
tiền chi phí đo đạc, lệ phí khai thác hồ sơ (ông V, bà H đã nộp xong).
Chấp nhận ông Nguyễn Văn V, bà Nguyễn Thị H tự nguyện nộp 4.120.000 đồng
(Bốn triệu một trăm hai mươi nghìn đồng) tiền chi phí đo đạc xem xét thẩm định tại
chỗ (ông V bà H đã nộp xong).
Về án phí DSST: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn V và bà Nguyễn Thị H phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
9
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp theo biên lai số 0007840000 ngày
03/01/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố G, tỉnh Đắk Nông.
Về án phí Dân sự phúc thẩm: Trịnh Thị Cẩm L không phải chịu án phí DSPT.
Hoàn trả cho Trịnh Thị Cẩm L 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí DSPT
bà L đã nộp theo biên lai số 0007483 ngày 18/11/2024 tại Chi cục Thi hành án thành
phố G.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Tp.HCM;
- VKSND tỉnh Đăk Nông;
- TAND tp Gia Nghĩa;
- Chi cục THADS tp Gia Nghĩa;
- Các đương sự;
- Lưu: TDS, THCTP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Thị Hải Âu
Tải về
Bản án số 69/2025/DS-PT Bản án số 69/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2025/DS-PT Bản án số 69/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất