Bản án số 66/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 66/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 66/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 66/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Th1. Buộc bị đơn ông Hồ Minh Th2 phải trả cho bà Phạm Thị Th1 số tiền mua phân bón còn nợ là 36.581.000đ (Ba mươi sáu triệu năm trăm tám mươi mốt ngàn đồng). Trong đó |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 66/2024/DS-ST
Ngày 28 - 8 - 2024
“V/v: Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Bế Văn T.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Mạnh
2. Ông Hoàng Duy Th2
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Trung – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
CưM’gar;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư M’gar tham gia phiên tòa: Bà
Phạm Thị Tường Vy – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Cư
M’gar xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 161/2024/TLST-DS ngày
02/7/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 68/2024/QĐXXST - DS ngày 02 tháng 8 năm 2024, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Th1, sinh năm 1982.
Địa chỉ: Buôn K, xã C, huyện Cư, tỉnh Đăk Lăk.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1978
(Có mặt).
Địa chỉ: C22 Hoàng Văn T, phường T A, thành phố B, tỉnh Đăk Lăk.
2. Bị đơn: Ông Hồ Minh Th2, sinh năm 1982 (Có mặt).
Địa chỉ: Thôn A, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Phạm Thị Th1 là ông
Nguyễn Đức T trình bày:
Vào ngày 04/12/2017, ông Hồ Minh Th2 có đến đại lý của gia đình bà Th1 để
mua một số hàng hoá là phân bón về bón cho cây trồng, giá trị quy thành tiền là
2
20.500.000 đồng (Hai mươi triệu năm trăm nghìn đồng). Do ông Th2 không có tiền
nên ông Th2 xin nợ lại và hẹn đến thu mùa năm sau sẽ trả đủ. Hai bên có thống nhất
ghi nhận vào sổ theo dõi nợ của bà Th1 và ông Th2 có ký xác nhận nợ.
Đến ngày 05/4/2018, do ông Th2 không trả được số nợ như đã cam kết nên hai
bên đã thoả thuận về việc tính lãi đối với khoản nợ nói trên từ ngày 04/12/2017 đến
ngày 05/4/2018 là 600.000 đồng (Sáu trăm ngàn đồng).
Tiếp đến ngày 12/4/2018, ông Th2 mua thêm 03 bao Lân bằng 510.000đ;
Ngày 24/5/2018, ông Th2 mua thêm 03 bao phân Đầu trâu bằng 1.470.000đ
Ngày 29/6/2018, ông Th2 mua thêm 01 bao phân lúa bằng 440.000đ.
Đến ngày 22/12/2019 (Âm lịch) hai bên tiến hành chốt sổ nợ với nhau, số nợ
tiền mua phân và tiền lãi là 24.120.000 đồng (Hai bốn triệu một trăm hai mươi ngàn
đồng), hai bên thống nhất mức lãi suất chậm trả là 10.000đ/triệu/tháng. Các nội dung
này ông Th2 đều thống nhất và có ký xác nhận và hứa sẽ nhanh chóng trã nợ cho bà
Th1.
Nhận thấy hành vi của ông Th2 đã vi phạm cam kết cũng như thỏa thuận giữa
hai bên. Điều đó đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà
Th1.
Vì vậy nguyên đơn đã làm đơn khởi kiện đến Tòa án và đề nghị Toà tuyên
buộc ông Hồ Minh Th2 phải trả cho nguyên đơn tổng số tiền là: 36.581.000đồng (Ba
mươi sáu triệu, năm trăm tám mốt ngàn đồng)
Trong đó: Tiền gốc: 24.120.000 đồng, tiền lãi phát sinh từ ngày 22/12/2019
(âm lịch) đến ngày khởi kiện là: 12.461.000đồng (Mười hai triệu bốn trăm sáu mốt
nghìn đồng).
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Hồ Minh Th2
trình bày:
Năm 2017 tôi có mua phân NPK Âu Châu của bà Th1 về bón cây trồng, vì
không có tiền nên bà Th1 cho nợ lại mùa vụ năm sau sẽ trả. Sau khi bón phân, tôi
nhận thấy phân có dấu hiệu không tan mặc dù mưa lớn liên tiếp trong 01 tuần, tôi có
đi hỏi các hộ dân mua phân cùng chủng loại tại đại lý của bà Th1 cũng nhận xét phân
không tan. Cuối niên vụ 2017 vườn cà phê của tôi bị kém năng suất nên tôi đã phản
ánh với bà Th1 về việc phân bón kém chất lượng, bà Th1 trả lời là để xác minh lại lô
hàng tại thời điểm đó nhưng đến nay tôi chưa nhận được hồi âm từ bà Th1.
Ngày 22/12/2019 (âm lịch) bà Th1 đến gặp tôi để chốt sổ đầu tư trong các năm
2017, 2018, 2019, theo đó tôi xác nhận có nợ bà Th1 24.120.000 đồng bao gồm các
khoản gốc và lãi, lãi bà Th1 tính là 10.000đ/1.000.000đ/tháng.
Nay bà Th1 khởi kiện yêu cầu tôi trả tổng số 36.581.000 đồng (trong đó:
24.120.000 đồng tiền gốc và 12.461.000 đông tiền lãi) thì ý kiến của tôi như sau:
Tôi chỉ đồng ý trả cho bà Th1 24.120.000 đồng tiền gốc đã xác nhận nợ cùng
3
bà Th1 vào này 22/12/2019 âm lịch. Vì số phân bón mà bà Th1 đã bán cho tôi không
đạt chất lượng dẫn đến cây trồng kém sản lượng hơn nữa bà Th1 đã đồng ý bớt tiền
lãi cho tôi do phân bón kém chất lượng nên tôi không đồng ý trả lãi.
Về thời gian trả nợ: Vì điều kiện kinh tế gia đình tôi đang rất khó khăn nên tôi
đề nghị trả trong 02 đợt, đợt một tôi sẽ trả cho bà Th1 12.000.000 đồng vào tháng
11/2024, đợt hai tôi sẽ trả hết số nợ còn lại vào tháng 02/2025.
* Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, ông Nguyễn Đức T trình bày
ý kiến tranh luận:
Bà Phạm Thị Th1 không đồng ý với phương án trả nợ của ông Th2 vì bà Th1
đã đến nhà ông Th2 nhiều lần nhưng ông Th2 không có thiện chí trả nợ, căn cứ biên
bản đối chiếu công nợ, căn cứ Điều 430, Điều 440, Điều 357, Điều 468 BLDS đề
nghị HĐXX chấp nhận đơn khởi kiện của bà Th1, buộc ông Th2 trả tổng số tiền
36.581.000 đồng, trong đó: 24.120.000 đồng tiền gốc và 12.461.000 đông tiền lãi tính
từ ngày chốt công nợ 22/12/2019 âm lịch đến ngày khởi kiện 16/5/2024 theo mức lãi
suất hai bên đã thỏa thuận trong biên bản đối chiếu công nợ.
* Bị đơn ông Hồ Minh Th2 trình bày ý kiến tranh luận: Tôi chỉ đồng ý trả tiền
gốc, còn lãi thì tôi không đồng ý trả, vì bà Th1 bán phân bón kém chất lượng cho tôi.
Về việc phân bón có kém chất lượng, tôi không có chứng cứ chứng minh, hơn nữa
hiện nay gia đình tôi khó khăn, tôi phải nuôi 03 con nhỏ.
- Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật của thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Hội đồng xét xử, Thẩm phán thư
ký đã chấp hành đúng quy định của BLTTDS;
+ Nguyên đơn đã chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy
định tại Điều 70, Điều 71 BLTTDS;
+ Bị đơn đã chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định
tại Điều 70, Điều 72, BLTTDS;
+ Về giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX: Áp dụng Điều 430; Điều 440; Điều 357
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Phạm Thị Th1. Buộc bị đơn ông Hồ Minh Th2 phải trả tiền gốc và lãi
suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
+ Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được Hội
đồng xét xử thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định về nội dung vụ án như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, bị đơn ông Hồ Minh
4
Th2 cư trú tại huyện Cư M’gar nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cư M’gar theo khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Bà Phạm Thị Th1 và ông Hồ Minh Th2 cùng xác nhận,
từ năm 2017 đến năm 2019 hai bên có mua bán phân bón với nhau, ông Th2 nợ lại
tiền phân nhiều lần, cụ thể:
Ngày 04/12/2017, ông Hồ Minh Th2 có đến đại lý của gia đình bà Th1 để mua
phân bón và nợ tiền là 20.500.000 đồng;
Ngày 12/4/2018, ông Th2 mua thêm 03 bao Lân bằng 510.000đ;
Ngày 24/5/2018, ông Th2 mua thêm 03 bao phân Đầu trâu bằng 1.470.000đ
Ngày 29/6/2018, ông Th2 mua thêm 01 bao phân lúa bằng 440.000đ.
Đến ngày 22/12/2019 âm lịch (Tức ngày 16/01/2020 dương lịch) hai bên lập
biên bản xác nhận công nợ thống nhất số tiền mua bán phân bón mà ông Hồ Minh
Th2 còn nợ bà Th1 là 24.120.000đ bao gồm tiền gốc và lãi suất, đồng thời tiếp tục
chịu lãi suất là 10.000đ/tháng/1.000.000đ (Tức 01%/tháng), nội dung này cũng được
ông Th2 thừa nhận tại phiên tòa. Tuy nhiên, đến ngày bà Th1 khởi kiện ngày
16/5/2024, ông Hồ Minh Th2 vẫn chưa trả nợ cho bà Phạm Thị Th1 khoản nào mà
cho rằng, phân bón của bà Th1 bán cho ông Th2 không đủ chất lượng nên ông Th2
chỉ đồng ý trả tiền gốc, không đồng ý trả tiền lãi. Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến này
của ông Th2 là không có căn cứ, bởi lẽ từ năm 2017 ông Th2 cho rằng phân kém chất
lượng nhưng các năm tiếp theo năm 2018 và năm 2019 ông Th2 vẫn mua phân bón
từ bà Th1. Đồng thời nếu như phân bón của bà Th1 không đủ chất lượng thì tại sao
ông Th2 chốt công nợ với bà Th1 theo nội dung như biên bản chốt công nợ ngày
22/12/2019 âm lịch. Hơn nữa quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông Th2
không có tài liệu, chứng cứ nào thể hiện phân bón mua từ bà Th1 kém chất lượng.
Từ nhận định trên, HĐXX xét thấy cần tuyên buộc ông Hồ Minh Th2 phải trả
lại số tiền mua phân bón còn nợ là 24.120.000đ và tính lãi suất theo mức lãi suất mà
hai bên đã thỏa thuận trong biên bản xác nhận công nợ, theo mức: 24.120.000đ x
01%/tháng : 30 ngày/tháng x 1582 ngày (Từ ngày xác nhận công nợ 22/12/2019 âm
lịch đến ngày khởi kiện 16/5/2024) = 12.719.280đ. Tuy nhiên, nguyên đơn chỉ yêu
cầu tính lãi thấp hơn là 12.461.000đ, nên cần chấp nhận khoản tiền lãi này. Tổng
cộng cả gốc và lãi: 36.581.000đ (Ba mươi sáu triệu năm trăm tám mươi mốt ngàn
đồng).
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, theo mức 36.581.000đ x 5% = 1.829.000đ; hoàn
trả cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 271; Điều 273 của BLTTDS;
- Áp dụng Điều 430; 440, Điều 357, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự;
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án.
[1]. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Th1.
Buộc bị đơn ông Hồ Minh Th2 phải trả cho bà Phạm Thị Th1 số tiền mua phân bón
còn nợ là 36.581.000đ (Ba mươi sáu triệu năm trăm tám mươi mốt ngàn đồng). Trong
đó: Tiền gốc là 24.120.000đ, tiền lãi tính đến ngày khởi kiện ngày 16/5/2024 là
12.461.000đ.
Kể từ ngày 17/5/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được các
bên thỏa thuận trong Biên bản đối chiếu công nợ (01%/tháng).
[2]. Về án phí: Bị đơn ông Hồ Minh Th2 phải chịu 1.829.000đ án phí dân sự sơ
thẩm. Trả lại cho bà Phạm Thị Th1 số tiền 915.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số AA/2021/0007707 ngày 24/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
[3]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện Cư M’gar;
- Các đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ vụ án.
Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm