Bản án số 641/2025/DS-PT ngày 17/09/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 641/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 641/2025/DS-PT ngày 17/09/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 641/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 641/2025/DS-PT
Ngày: 17-9-2025
“V/v tranh chấp hp đng chuyển
nhưng quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Lê Thị Bích Tuyền
Các Thẩm phán:Ông Trần Tấn Quốc
Bà Phùng Thị Cẩm Hng
- Thư phiên tòa: Ông Trần Phước Hậu - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Phạm Khánh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 và 17 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 149/2025/TLPT-DS ngày 23
tháng 4 năm 2025 về việc “Tranh chấp hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng
đất”.
Do Bản án n sự thẩm số 180/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An (nay Toà án nhân dân
khu vực 7 – Tây Ninh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 375/2025/QĐ-PT ngày
25 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành L, sinh năm: 1986; Địa chỉ trú: Ấp
K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của ông L: Ông Lê Minh T, sinh năm: 1973;
Địa chỉ: Số F lô B chung T, phường T, quận B, Thành phố H Chí Minh. (Văn
bản ủy quyền ngày 19 tháng 5 năm 2023).
Địa chỉ sau khi sáp nhập: Số F lô B chung cư T, phường T, Thành phố H
Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng Q, sinh năm: 1959 và bà Huỳnh Thị Đ, sinh
năm: 1960;
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
2
Địa chỉ sau khi sáp nhập: Ấp L, xã P, tỉnh Tây Ninh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chi cc Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc; Địa chỉ trụ sở: Số A Quốc
lộ E, khu phố D, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An;
2. Văn phòng C1; Địa chỉ trụ sở: Khu phố H, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long
An;
3. Tăng Hng T1, sinh năm: 1987; Địa chỉ: Ấp K, K, huyện T, tỉnh
Cà Mau;
4. Ông Đặng Thanh V, sinh năm: 1981; Địa chỉ: Số D, ấp B, P, huyện
N, Thành phố H Chí Minh;
5. Thị Mỹ H, sinh năm: 1986; Địa chỉ: Số D, đường B, phường L,
Thành phố T, Thành phố H Chí Minh;
6. Ông Lâm Chu Văn N, sinh năm: 1976; Địa chỉ: Ấp B, L, huyện C,
tỉnh Long An;
7. Ông Nguyễn Chí C, sinh năm: 1986;
8. Bà Nguyễn Thị Huyền N1, sinh năm: 1985;
9. Ông Nguyễn Minh T2, sinh năm: 1999;
10. Ông Trần Trọng T3, sinh năm: 1973;
11. Cháu Trần Trọng N2, sinh năm: 2010;
12. Cháu Trần Trọng N3, sinh năm: 2012;
13. Cháu Trần Phúc H1, sinh năm: 2019.
Cùng địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp của cháu N2, cháu N3, cháu H1: Ông Trần Trọng
T3, sinh năm: 1973. Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
- Người làm chứng: Ông Trần Hoài P, sinh năm: 1971; Địa chỉ: Ấp T,
P, huyện C, tỉnh Long An.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Thành L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 5 năm 2023 của nguyên đơn ông Nguyễn
Thành L và lời trình bày của ông Lê Minh T là người đại diện theo ủy quyền như
sau:
Ông Nguyễn Thành L, ông Nguyễn Hoàng Q, Huỳnh Thị Đ không
quan hệ . Thông qua giới thiệu thì ông L biết ông Q, Đ nhu cầu chuyển
nhưng quyền sử dụng đất.
Vào ngày 11 tháng 11 năm 2022, v chng ông Q Đ chuyển
nhưng cho ông L phần đất có diện tích 943m
2
, thuộc thửa đất số 857, tờ bản đ
số 03, loại đất ONT, tọa lạc: Ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An theo giấy chứng
3
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
BM 788941, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH00683, do Ủy
ban nhân dân huyện C cấp cho ông Q ngày 20 tháng 12 năm 2012, giá chuyển
nhưng 7.000.000.000 đng. Việc chuyển nhưng hai bên lập giấy tay
tiêu đCam kết về việc ủy quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đấtngày 11 tháng 11 năm 2022, tại Văn phòng C1. Nội dung: Ông Q,
Đ chuyển nhưng, ủy quyền cho ông L thửa đất số 857, giá 7.000.000.000 đng.
Ông Q, bà Đ cam kết với ông L thửa đất số 857 không có tranh chấp, giải tỏa, kê
biên thi hành án, đảm bảo tài sản sạch, không vướng pháp lý. Nếu phát sinh ảnh
hưởng đến quyền li ông L thì ông Q, Đ chịu trách nhiệm trước pháp luật, hoàn
trả lại cho ông L 7.000.000.000 đng kèm theo lãi suất ngân hàng. Khi nhận
chuyển nhưng ông Q, bà Đ không thông báo cho ông L biết thông tin thửa 857
đang bị biên để thi hành án, ông Q, Đ còn cam kết thửa 857 không bị
biên.
Ông L nhận chuyển nhưng đất mua luôn căn nhà của ông Q, Đ, trong
7.000.000.000 đng không phân biệt tiền đất, tiền nhà. Do trên giấy chứng nhận
quyền sdụng đất không nhà nên trong các văn bản giao dịch không đề nhà.
Giữa ông Q, Đ, ông L không có giao dịch đặt cọc trước. Số tiền 7.000.000.000
đng toàn bộ là tiền chuyển nhưng không xuất phát từ hp đng vay.
Đng thời, ông Q Đ với ông L lập Hp đng ủy quyền ngày 11
tháng 11 năm 2022 Di chúc đề ngày 11 tháng 11 năm 2022 đlại toàn bộ quyền
sử dụng đất 857 nêu trên cho ông L, dự phòng cho trường hp ông Q, Đ chết
bất ngờ thì không ai tranh chấp thửa 857 với ông L. Hai văn bản này đưc công
chứng tại Văn phòng C1
Sau khi ký hp đng ủy quyền, giấy cam kết và di chúc, ông L đã giao cho
ông Q Đ đủ 7.000.000.000 đng có ghi “Biên nhận tiền” không ghi ngày tháng
năm tại Văn phòng C1, ông Đặng Thanh V làm chứng. Ông V quen biết với
ông Lâm Chu Văn N (ông N anh rể ông L). Cụ thể, ông L nhờ ông N chuyển
khoản cho Thị Mỹ H số tiền 1.900.000.000 đng, cụ thể là chuyển 5 lần,
04 lần 450.000.000 đng 01 lần 100.000.000 đng. Số tiền còn lại ông L đưa
cho ông Q, bà Đ 5.100.000.000 đng tiền mặt tại V công chứng Nguyễn Thị Bích
T4. Lý do ông L chuyển cho bà H, vì ông Q, bà Đ có vay tiền của bà H, bà H giữ
bản chính sổ đỏ thửa 857 của ông Q nên ông L chuyển tiền cho H, xem như
ông Q, bà Đ trả n cho bà H để bà H trả lại sổ đỏ.
Ngày 11 tháng 11 năm 2022, bà H giao bản chính Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số BM 788941 cho ông L giữ.
Ông L không hp đng chuyển nhưng trực tiếp mà phải thông qua hp
đng ủy quyền vì ông L người mua bán đất, hp đng ủy quyền để thuận li
chuyển nhưng cho người khác.
Ông Q, Đ chưa giao đất cho L, ông L biết vị trí đất ngay tại nhà ông Q,
Đ đang ở, hai bên không thỏa thuận thời hạn cụ thể bàn giao đất.
4
Ngày 06 tháng 01 năm 2023, ông L chuyển nhưng thửa đất 857 nêu
trên cho ông Nguyễn Văn T5, trú tại: TA, ấp T, T, huyện C tỉnh Tây Ninh.
Khi ông T5 đến Trung tâm hành chính công huyện C để đăng bộ thửa đất 857 thì
ngày 12 tháng 01 năm 2023, Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai tại huyện C
có Công văn số 134/CV.VPĐKĐĐ về việc trả lại h sơ chuyển nhưng quyền sử
dụng đất, với nội dung căn cứ Công văn 436/CC.THA ngày 24 tháng 6 năm 2015
Thông báo s143/TB-CCTHA ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Chi cục Thi
hành án huyện Cần Giuộc, h sơ tạm thời chưa đưc giải quyết, nên trả lại h sơ.
Ngày 16 tháng 01 năm 2023, ông L và ông T5 đến Văn phòng C1 Nguyễn Thị
Diễm P1 ký Văn bản hủy bỏ Hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất ngày
06 tháng 01 năm 2023. Ông L trả tiền cho ông T5 ông T5 trả lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất bản chính cho ông L.
Ông L đã nhiều liền liên hệ với ông Q, Đ để giải quyết việc chuyển
nhưng quyền sử dụng đất nhưng bị vướng việc Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cần Giuộc văn bản tạm ngưng giao dịch. Phía ông Q, bà Đ luôn tránh,
không hp tác giải quyết.
Đ, ông Q cung cấp giấy viết tay tiêu đề “Văn bản thỏa thuận” ngày
11 tháng 11 năm 2022 thể hiện nội dung vay tiền thì ông L không biết văn bản
này.
Ông L giữ nguyên yêu cầu Tòa án công nhận hp đng chuyển nhưng
quyền sử dụng đất thể hiện bằng giấy tay “Cam kết về việc ủy quyền, chuyển
nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” giữa ông Q, bà Đ và ông L đề ngày
11 tháng 11 năm 2022 đối với phần đất thuộc thửa đất 857, tờ bản đ số 3, đất tại
ấp L, P, huyện C, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BM 788941, số vào sổ cấp GCN:
CH 00683 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho ông Q ngày 20 tháng 12 năm
2012. Đng thời, buộc ông Q, Đ giao phần đất trên cho ông Nguyễn Thành L
quản lý.
Đối với yêu cầu phản tố ông L ý kiến: Ông L không đng ý yêu cầu phản
tố của ông Q, bà Đ. Việc ông Q, bà Đ chuyển nhưng thửa đất 857 cho ông L
đã nhận đủ tiền. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L thì việc
hiệu Hp đng ủy quyền và di chúc không làm ảnh hưởng đến quyền li của ông
L, yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu phản tố theo quy định pháp luật.
Nếu Tòa án tuyên vô hiệu hp đng ủy quyền ngày 11 tháng 11 năm 2022
giấy tay tiêu đề Cam kết về việc ủy quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” ngày 11 tháng 11 năm 2022 thì ông T yêu cầu giải quyết hậu
quả hp đng vô hiệu theo quy định pháp luật.
Ông L thống nhất với M trích đo địa chính chứng thư thẩm định giá đã
đưc tiếp cận.
Bị đơn ông Nguyễn Hoàng Q, bà Huỳnh Thị Đ thống nhất trình y như
sau: Do có nhu cầu đáo hạn Ngân hàng, ông Q Đ có nhận đặt cọc của ông
Trần Hoài P thửa đất 857, tờ bản đ số 3, đất tại ấp L, P, huyện C, tỉnh Long
5
An. Ông Q, bà Đ đã nhận của ông P 1.700.000.000 đng. Sau đó, ông P đổi ý,
không muốn tiếp tục thỏa thuận nên ông Q, bà Đ có nhu cầu vay tiền. Khoảng 18
giờ tối ngày 10/11/2022, ông Đặng Thanh V đến nhà ông Q, bà Đ nói sẽ cho ông
Q, Đ vay 2.000.000.000 đng, lãi suất 2%/tháng, môi giới là 4% tức
80.000.000 đng trả một lần. Ông Q Đ phải thế chấp cho ông V thửa đất
857. Với thỏa thuận này ông Q, bà Đ đng ý.
Khoảng 8 giờ, ngày 11 tháng 11 năm 2022, ông V chở ông Q, Đ đến
Văn phòng công chứng Nguyễn Thị Bích T4, đến 09 githì bà Võ Thị Mỹ H đến
để lập hp đng, ông Q và bà Đ đưc ông V cho biết bà H là người giao tiền cho
ông Q, bà Đ vay. Đến 11 giờ ông L có mặt, chờ đến đầu giờ chiều cùng ngày, có
mặt ông V, bà H, ông L, ông Q và bà Đ mới tiến hành ký các văn bản. Ông Q, bà
Đ với H, ông V thống nhất ông Q, bà Đ vay tiền của ông V và bà H với stiền
2.000.000.000 đng, thời hạn vay là 4 tháng, lãi suất 2%/tháng, tiền môi giới cho
ông V 4% là 80.000.000 đng, mục đích vay là đáo hạn Ngân hàng do ông Q, bà
Đ đang vay Ngân hàng chuyển sang n xấu. Hai bên có lập giấy tay tiêu đề “Văn
bản thỏa thuậnngày 11 tháng 11 năm 2022 tại Văn phòng C1, ông Q, bà Đ, bà
H, ông V tên ghi htên vào văn bản này, ông Q, Đ không yêu cầu
giám định chữ ký, chữ viết tên, dấu lăn tay của ông V, H. Giấy viết tay do
H viết, có ông Q, bà Đ, ông V, ông L biết ngoài ra không ai làm chứng. Thực tế,
ông Q, Đ đã nhận của H số tiền 1.880.000.000 đng gốc, trừ tiền lãi tháng
11 năm 2022 40.000.000 đng (đưa cho H V), trừ tiền dịch vụ 80.000.000
đng (đưa cho H và V)
Việc vay tiền ông Q Đ thế chấp thửa đất số 857, tờ bản đ số 3,
dện tích 943m
2
, cho ông V và bà H. Ngoài ra, ông Q và bà Đ với ông V, bà H
thỏa thuận nếu sau 04 tháng ông QĐ không trả hết tiền thì có thể thỏa
thuận gia hạn thêm.
Ông Q, Đ đã trả lãi tháng lần đầu số tiền 40.000.000 đng cho H tháng
11 năm 2022 tại Văn phòng C1 như đã trình bày ở trên.
Đến tháng 12 năm 2022 ông Q Đ trả lãi lần hai với số tiền 40.000.000
đng trên số tiền gốc 2.000.000.000 đng, chuyển qua khoản cho H, số tài
khoản 060242189224, ngày chuyển 09 tháng 12 năm 2022, có giấy nộp tiền kèm
theo.
Ngày 19 tháng 01 năm 2023, ông N đến ntìm ông Q, Đ đem theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính thửa 857 yêu cầu ông Q, bà Đ xác nhận
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không tranh chấp, ông N bảo với ông Q,
Đ tiền lãi hàng tháng chuyển khoản cho ông N vì tiền 2.000.000.000 đng là tiền
ông N đưa.
Tháng 01 năm 2023, ông Q Đ trả lãi với số tiền 40.000.000 đng trên số
tiền gốc 2.000.000.000 đng, chuyển qua khoản cho ông Đặng Thanh V, số tài
khoản ông Q, bà Đ không nhớ, ngày chuyển khoản không nhớ khoảng ngày 10,
11 tháng 01 năm 2023. Do ông N nói ông V không đưa tiền lãi cho ông N nên ông
Q, bà Đ buộc ông V trả lại số tiền 40.000.000 đng, ông Q, bà Đ giao cho ông V
Giấy nộp tiền bản chính nên không còn giữ.
6
Lãi lần thứ ba ông Q bà Đ trả với số tiền 40.000.000 đng trên số tiền gốc
2.000.000.000 đng, chuyển qua tài khoản cho N, số tài khoản 6605937214272
Ngân hàng A, ngày chuyển 10 ngày 02 năm 2023, có Giấy nộp tiền kèm theo.
Lãi lần thứ ông QĐ trả với số tiền 40.000.000 đng trên số tiền gốc
2.000.000.000 đng, chuyển qua tài khoản cho Lâm Chu Văn N, số tài khoản
6605937214272 Ngân hàng A, ngày chuyển 13 tháng 3 năm 2023, giấy nộp
tiền kèm theo.
Hiện tại ông Q, Đ đã trả đưc 04 tháng lãi trong hạn, mỗi tháng
40.000.000 đng, ông Q, Đ chưa trả tiền gốc, do phía ông N chưa trả bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 02 năm 2023, ông Q, bà Đ đề nghị
chuộc lại bản chính sổ đỏ thửa 857 thì ông N trả lời ông Q, bà Đ muốn chuộc lại
phải trả cho ông N 3.000.000.000 đng, ông Q, bà Đ không đng ý.
Cùng ngày 11 tháng 11 năm 2022 tại Văn phòng C1, ông V H yêu
cầu ông Q, bà Đ hp đng ủy quyền với ông L và di chúc. Nội dung hp đng
ủy quyền ông L đưc toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến thửa đất
857 bao gm: Quản lý, sử dụng, cho thuê, chuyển nhưng, tặng cho, thế chấp theo
quy định pháp luật. Ông Q, bà Đ có đng ý ký tên vào văn bản này. Ông Q, bà Đ
chỉ vay tiền không bất kỳ quan hệ chuyển nhưng, đối với thửa đất 857 với
ông L.
Tại thời điểm ký Hp đng ủy quyền ngày 11 tháng 11 năm 2022, ông Q,
Đ biết toàn bộ các thửa đất của ông Q, bà Đ đang đưc biên thi nh án,
trong đó thửa 857. Ông Q, Đ đã nhận đưc Quyết định cưỡng chế biên
quyền sdụng đất số 19/QĐ-CCTHA ngày 19/3/2014 của Chi cục THADS huyện
C, Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất số 14/QĐ-CCTHA ngày 16
tháng 5 năm 2012 Chi cục THADS huyện C liên quan đến thửa đất 857, tờ bản
đ số 3, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
Việc ông L cung cấp cho Tòa án chứng cứ T6 giấy tay Biên nhận
tiềntờ Cam kết ủy quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất” ngày 11 tháng 11 năm 2022 giữa ông Q, bà Đ và ông L đối với phần đất 857
là không đúng sự thật. Trên hai giấy viết tay này có chữ ký, ghi họ tên và dấu lăn
tay ghi tên v chng ông Q, Đ. Ông Q, Đ không biết hai văn bản này nên
không có yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết, dấu lăn tay.
Trên thửa đất 857 có ông Q, bà Đ, anh Nguyễn Chí C, sinh năm: 1986, chị
Nguyễn Thị Huyền N1, sinh năm: 1985, anh Trần Trọng T7, sinh năm: 1973, anh
Nguyễn Minh T2, sinh năm: 1999, Trần Trọng N2, sinh năm: 2010, Trần Trọng
N3, sinh năm: 2012, Trần Phúc H1, sinh năm: 2019 đang sinh sống. Ông Q, bà Đ
chưa giao đất và nhà cho ông L, ông N, ông V, bà H.
Qua yêu cầu khởi kiện của ông L thì bà Đ, ông Q không đng ý. Ông Q,
Đ đng ý trả 2.000.000.000 đng và trả lãi theo quy định pháp luật cho ông L.
Ông Q, Đ yêu cầu phản tố: hiệu Hp đng ủy quyền ngày 11
tháng 11 năm 2022; đưc Văn phòng C1 công chứng liên quan đến thửa đất 857,
tờ bản đ số 3, đất tại ấp L, P, huyện C, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận
7
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BM
788941, số vào sổ cấp GCN: CH 00683 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho ông
Q ngày 20 tháng 12 năm 2012
Hủy di chúc đề ngày 11 tháng 11 năm 2022 đưc Văn phòng C1 công chứng
liên quan đến thửa đất 857, tờ bản đ số 3, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long
An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BM 788941, svào sổ cấp GCN: CH 00683 do Ủy ban nhân
dân huyện C cấp cho ông Q ngày 20 tháng 12 năm 2012.
Nếu Tòa án tuyên vô hiệu hp đng ủy quyền ngày 11 tháng 11 năm 2022
giấy tay tiêu đề Cam kết về việc ủy quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận
quyền sử dụng đấtngày 11 tháng 11 năm 2022 thì ông Q, Đ yêu cầu Tòa
án giải quyết hậu quả của hp đng vô hiệu theo quy định pháp luật.
Yêu cầu ông L trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BM 788941, số vào sổ cấp GCN: CH
00683 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho ông Q ngày 20 tháng 12 năm 2012.
Ông Q, Đ thống nhất với M trích đo địa chính chứng thư thẩm định
giá đã đưc tiếp cận.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục thi hành án dân sự huyện
Cần Giuộc có văn bản xin vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C1 văn bản: Văn
phòng chứng nhận hp đng ủy quyền và di chúc lập ngày 11 tháng 11 năm
2022. Việc công chứng theo đúng trình tự quy định pháp luật, h công chứng
đưc lưu trữ đầy đủ. Văn phòng C1 xin vắng mặt trong quá trình giải quyết ván.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đặng Thanh V, bà Thị Mỹ
H, anh Nguyễn Minh T2 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm Chu Minh N4 trình bày:
Ông N4 anh rể của ông L. Ông N4 đi cùng ông L biết việc mua bán
chuyển nhưng nhà đất giữa ông Q, bà Đ và ông L.
Cuối giờ buổi sáng, ngày 11 tháng 11 năm 2022, ông N4 đi cùng ông L đến
văn phòng công chứng Nguyễn Thị Bích T4, ông L vào bên trong Văn phòng để
giao dịch với ông Q, Đ, nội dung họ bàn bạc thỏa thuận thế nào thì ông N4
không biết. Sau ông L đi ra và nói, đầu giờ chiều trở lại công chứng. Lúc này ông
L mới nói cho ông N4 biết việc giao dịch mua bán đất với giá 7.000.000.000
đng. Đến đầu giờ chiều, ông N4 và ông L trở lại Văn phòng công chứng Nguyễn
Thị Bích T4, gặp ông Q, Đ một số người khác, trong đó H. Lúc này
ông Q cho biết ông đang thế chấp Giấy chứng nhận thửa đất trên cho bà H để
vay tiền, yêu cầu ông L đưa trước cho bà H 1.900.000.000 đng để bà H trả giấy
chứng nhận thì mới công chứng đưc. Ngay khi đó, ông N4 thấy phía ông Q
đưa ra một giấy cam kết ônng L tên cùng ông Q, bà Đ. Do ông L không còn
đủ tiền trong tài khoản, nên nhờ ông N4 cho ông L mưn để chuyển khoản vào
tài khoản của bà H, để lấy giấy chứng nhận QSDĐ. Nên ông N4 xin số tài khoản
8
của bà H chuyển tiền qua tài khoản của H 05 lần, 04 lần với số tiền là
450.000.000 đng 01 lần 100.000.000 đng, tổng cộng 1.900.000.000
đng. Sau đó, bà H giao bản chính giấy chứng nhận và giao cho nhân viên phòng
công chứng làm thủ tục nhìn thấy ông L, ông Q, Đ giấy tờ chứng thực.
Sau khi ký, thủ tục công chứng xong, ông N4 thấy ông L giao tiền cho v chng
ông Q, Đ và ký vào giấy biên nhận tiền, số tiền bao nhiêu thì ông N4 không
biết.
Việc ông N4 đưa L mưn 1.900.000.000 đng không tính lãi. Tháng 1 năm
2023, ông L chuyển nhưng thửa đất trên cho ông Nguyễn n T5, ông T5 ủy
quyền ông N4 làm thủ tục đăng bộ cho ông T5 thì đưc biết thửa đất 857 bị
biên bảo đảm thi hành án. Ông T5 đã hủy bỏ hp đng với ông L lấy lại tiền.
Sau khi hủy hp đng công chứng mua bán với ông T5 thì ông N4ông L đến
nhà ông Q để hỏi sao đất biên vẫn bán. Ông L yêu cầu ông Q trả lại số
tiền 1.9000.000.000 đng ông N4, ông Q xin số tài khoản của ông N4 để chuyển
tiền.
Tháng 2 tháng 3 năm 2023, ông Q đã chuyển cho ông N4 thông qua s
tài khoản 6605937214272, của Ngân hàng N6, mỗi tháng 40.000.000 đng,
tổng cộng là 80.000.000 đng. Khi chuyển lần đầu, ông N4 có gọi điện hỏi ông Q
sao chuyển có 40.000.000 đng, ông Q nói chưa có đủ tiền. Số tiền lãi này do
ông Q tự tính và tự chuyển vì giữa hai bên không có thỏa thuận vay.
Ông N4 đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính của ông Q.
ông L còn thiếu tiền của ông N4 nên nói ông N4 giữ làm tin, khi nào giải quyết
trả tiền cho ông N4 thì ông L lấy lại.
Qua yêu cầu khởi kiện của ông L và yêu cầu phản tố của ông Q, bà Đ, ông
N4 không ý kiến, đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định pháp luật. Số tiền
1.900.000.000 đng thì ông N4 cho ông L mưn mua đất, không yêu cầu ông L
trả trong vụ án này. Đối với bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông
N4 sẽ trả cho ông L khi ông L trả đủ tiền cho ông N4.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Tăng Hồng T1 trình bày: Bà là
v của ông L, đăng kết hôn. Việc mua bán chuyển nhưng nhà đất thì số
tiền ông L mua bán liên quan thửa đất 857, tờ bản đ số 3 là tài sản riêng của ông
L, không phải là tài sản chung. Bà T1 xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ
án. Qua yêu cầu khởi kiện của ông L yêu cầu phản tố của ông Q, Đ thì
T1 không có ý kiến và yêu cầu gì trong vụ án này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Hồng N5, ông Trần
Trọng T7 trình bày: Ông cùng các con Trần Trọng N2, sinh năm: 2010, Trần
Trọng N3, sinh năm: 2012, Trần Phúc H1, sinh m: 2019 đang sinh sống trên
thửa đất tranh chấp. Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì các ông bà không
đng ý và xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Chí C trình bày : Ông
đang sinh sống trên thửa đất tranh chấp. Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
thì ông không đng ý.
9
Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã tiến hành hòa giải
nhưng các đương sự không thỏa thuận đưc.
Tại Bản án dân sự thẩm số 180/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đã căn cứ vào các Điều 35,
Điều 39, Điều 184, Điều 186, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015; các Điều 123, 124, 130, 131, 133,
408, 357, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 166, Điều 170, Điều 188 Luật
đất đai năm 2013; điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 hướng dẫn quy định của pháp luật về lãi, lãi suất phạt vi phạm; Khoản
3 Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai; Điều 12, Điều 26; Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông L về việc “tranh
chấp hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất” đối với bị đơn ông Q, bà Đ.
hiệu hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất dưới hình thức văn
bản “Cam kết về việc ủy quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất” ngày 11 tháng 11 năm 2022 đối với quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đ
số 3, loại đất ONT, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Q, bà Đ về việc “Tranh
chấp yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, yêu cầu trả lại bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với nguyên đơn ông L.
Tuyên bố các văn bản công chứng sau đây vô hiệu:
Hp đng ủy quyền giữa ông Q, Đông L đối với quyền sử dụng thửa
đất 857, tờ bản đ số 3, loại đất ONT, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An
đưc Văn phòng C1 công chứng ngày 11/11/2022, số công chứng 34964, quyển
số 35/2022 TP/CC-SCC/HĐGD.
Di chúc giữa ông Q, bà Đ và ông L đối với quyền sử dụng thửa đất 857, tờ
bản đ số 3, loại đất ONT, đất tại p L, P, huyện C, tỉnh Long An đưc Văn
phòng C1 công chứng ngày 11/11/2022, số công chứng 34965, quyển số 35/2022
TP/CC-SCC/HĐGD.
Buộc ông Q, Đ liên đới trả số tiền gốc 2.000.000.000 (hai tỷ) đng và
tiền lãi 1.075.000.000 ( một tỷ không trăm bảy mươi lăm triệu) đng cho ông
L.
Buộc ông L trả cho ông Q, Đ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số BM 788941 đối với quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đ số 3, loại đất
ONT, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân huyện C cấp
cho ông Q ngày 20 tháng 12 năm 2012, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 00683.
Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Thành L chi phí xem xét thẩm định tại chỗ,
đo đạc, định giá là 39.400.000 đng. (ông Nguyễn Thành L đã nộp xong).
10
Ông Q, Đ phải chịu chi phí giám định 6.600.000 đng. Do ông L đã nộp
tạm ứng nên buộc ông Q, bà Đ phải trả lại cho ông L 6.600.000 đng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, khoản tiền trên hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chưa thi hành án.
Do yêu cầu khởi kiện liên quan việc công nhận hp đng chuyển nhưng
quyền sdụng đất của ông L không đưc chấp nhận nên ông L phải chịu đã
nộp xong số tiền 39.400.000 đng.
Về án phí: Ông Q và bà Đ phải chịu án phí về số tiền vay phải trả cho ông
L nhưng đưc miễn nộp án phí do thuộc trường hp người cao tuổi.
Ông L phải chịu 300.000 đng án phí hiệu hp đng chuyển nhưng
quyền sử dụng đất, 300.000 đng án phí vô hiệu hp đng ủy quyền, 300.000
đng án phí hiệu di chúc. Tạm ứng án phí, ông L đã nộp 300.000 đng theo
biên lai số 0012234 ngày 28 tháng 6 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Cần Giuộc chuyển sang án phí, ông L còn phải nộp thêm 600.000 đng án
phí.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo; quyền nghĩa vụ của
các đương sự ở giai đoạn thi hành án.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025, ông L kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
yêu cầu kháng cáo, yêu cầu ông Q và bà Đ trả số tiền 7.000.000.000 đng.
Nguyên đơn ông L do ôngTuấn là người đại diện ủy quyền có lời trình bày:
Căn cứ Cam kết về việc ủy quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đấtngày 11 tháng 11 năm 2022, tại Văn phòng C1. Nội dung: Ông Q,
Đ chuyển nhưng, ủy quyền cho ông L thửa đất số 857, giá 7.000.000.000 đng.
Ông Q, bà Đ cam kết với ông L thửa đất số 857 không có tranh chấp, giải tỏa, kê
biên thi hành án, đảm bảo tài sản sạch, không vướng pháp lý. Nếu phát sinh ảnh
hưởng đến quyền li ông L thì ông Q, Đ chịu trách nhiệm trước pháp luật, hoàn
trả lại cho ông L 7.000.000.000 đng kèm theo lãi suất ngân hàng. Yêu cầu ông
Q và bà Đ trả số tiền 7.000.000.000 đng và biên nhận đã nhận đủ tiền. Xác định
giữa ông L và ông Q, Đ thỏa thuận chuyển nhưng thửa đất 857. Cấp
thẩm xác định số tiền vay không có căn cứgiao dịch vay giữa hai bên không
thực hiện. Ông N4 chuyển khoản cho H giao dịch giữa Hông Q, bà Đ.
Mục đích để H trả giấy chứng nhận QSDĐ thực hiện chứng thực giao dịch
chuyển nhưng giữa ông L, ông Q và bà Đ. Để đảm bảo thực hiện giao dịch trên
ông Q, bà Đ còn chứng thực di chúc để lại thửa đất số 857 và hp đng ủy quyền
cho ông L toàn quyền định đoạt.
11
Cấp thẩm xác định đã thực hiện việc chuyển giao nghĩa vụ vay tài sản
nhưng không ý kiến của H là người giao dịch với ông Q Đ. Đ trình
bày vay bà H 2.000.000.000 đng nhưng ông N4 chuyển khoản trả 1.900.000.000
đng cho bà H là mâu thuẫn về số tiền.
Giao dịch mua bán sự thỏa thuận giữa các bên giá thỏa thuận giữa
thực tế và ghi tại hp đng chuyển nhưng đôi khi không thống nhất. Nên cấp sơ
thẩm nhận định giá chuyển nhưng cho ông T5 3.500.000.000 đng là mâu thuẫn
với giá chuyển nhưng 7.000.000.000 đng giữa ông L, ông Q, Đ là không phù
hp.
Đối với số tiền 80.000.000 đng do ông Q chuyển khoản cho ông N4 02 lần
là khi phát hiện thửa đất trên bị kê biên nên ông N4 yêu cầu ông Q, bà Đ trả lại số
tiền 1.900.000.000 đng đã chuyển khoản trả n dùm nên ông Q tự chuyển vào
tài khoản của ông N4 chứ không phải là trả tiền lãi của số tiền vay.
Bị đơn ông Q Đ lời trình bày: Không việc thỏa thuận chuyển
nhưng thửa đất số 857 cho ông L. Ông bà xác định vay của bà H 2.000.000.000
đng nhưng trừ tiền lấy lãi trước 04 tháng chỉ nhận số tiền 1.880.000.000
đng. Ông bà hoàn toàn không ký bất kỳ văn bản thỏa thuận hay cam kết nào với
ông L. Bà H yêu cầu bà ký hp đng ủy quyền cho ông L sau đó ông V đến yêu
cầu ông trả tiền lãi cho ông V, sau đó ông N4 đến yêu cầu trả tiền lãi cho
rằng tiền đó của ông N4. Ông bà đã chứng minh có việc trả tiền lãi 02 lần cho ông
N4 80.000.000 đng. Sau đó ông yêu cầu ông L cho chuộc lại đất, ông L
yêu cầu trả số tiền 3.000.000.000 đng. Bà đã khởi kiện ông N4 chưa đưc thụ lý
giải quyết thì ông L khởi kiện bà. Không đng ý yêu cầu kháng cáo của ông L.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh phát biểu quan điểm:
Cấp phúc thẩm thực hiện đúng pháp luật về tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến
khi đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Tại phiên tòa, Hội đng xét xử, Thư ký phiên
tòa các đương sự thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình. Nguyên đơn ông
L kháng o đúng quy định tại các Điều 273, Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự
nên đủ điều kiện xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Về yêu cầu kháng cáo: Ông L kháng cáo yêu cầu ông Q, Đ trả lại số tiền
chuyển nhưng 7.000.000.000 đng căn cứ vào giấy Cam kết về việc ủy quyền,
chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” ngày 11 tháng 11 năm 2022
giấy nhận đủ tiền, hp đng ủy quyền và di chúc cùng ngày. Đ ông Q
khẳng định không chuyển nhưng thửa đất 857 cho ông L việc vay tiền
2.000.000.000 đng ca H, do nhu cầu đáo hạn Ngân hàng. Thửa đất s857
hiện đã bị biên đảm bảo thi hành án. Ông Q, Đ cung cấp giấy vay tiền của
H. căn cứ giấy cam kết chuyển nhưng với ông L giả tạo che đậy hp
đng vay tài sản giữa ông Q, bà Đ bà H. Đ cung cấp trả tiền lãi cho ông N4
02 lần 80.000.000 đng, ông N4 chuyển khoản cho H 1.900.000.000 đng,
trình bày trả tiền mặt 5.000.000.000 đng như giấy ghi nhận đủ tiền không ghi
số tiền nhận bao nhiêu. Sau đó ông L chuyển nhưng cho ông T5 giá
3.500.000.000 đng là không phù hp với giá ông L mua ban đầu 7.000.000.000
đng. Những giao dịch từ giấy cam kết, hp đng ủy quyền, di chúc và các khoản
12
chuyển khoản phù hp với lời trình bày của ông Q Đ xuất phát từ số tiền
vay của H nên yêu cầu kháng cáo của ông L không có căn cứ chấp nhận. Tuy
nhiên, yêu cầu tính tiền lãi đếnngày xét xử phúc thẩm đề nghị xem xét theo quy
định pháp luật.
Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông L. Căn cứ khoản
2 Điều 308 Bộ luật Ttụng dân sự sửa một phần Bản án dân sthẩm số
180/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An về tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Nguyên đơn ông L kháng cáo hp lệ nên vụ án đưc xem xét lại theo
thủ tục phúc thẩm.
[2] Về phạm vi xét xử phúc thẩm: Ông L kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự
thẩm. Căn cứ phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung ván liên quan đến kháng cáo.
[3] Những người quyền li, nghĩa vụ liên quan gm Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Cần Giuộc, Văn phòng C1, bà Tăng Hng T1, ông Lâm Chu
Minh N4, Nguyễn Thị Hng N5, ông Trần Trọng T3 đơn xin xét xử vắng
mặt; ông Đặng Thanh V, bà Thị Mỹ H, anh Nguyễn Minh T2 đã triệu tập hp
lệ đến lần thứ hai vắng mặt nên Hội đng xét xtiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Xét kháng cáo thấy rằng: Ông L cho rằng việc chuyển nhưng hai bên
ông L v chng ông Q, Đ lập giấy tay tiêu đề Cam kết về việc ủy
quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtngày 11 tháng 11
năm 2022, tại Văn phòng C1. Nội dung “Ông Q, bà Đ chuyển nhưng, ủy quyền
cho ông Nguyễn Thành L thửa đất số 857, giá 7.000.000.000 đng. Ông Q, bà Đ
cam kết với ông L thửa đất số 857 không có tranh chấp, giải tỏa, kê biên thi hành
án, đảm bảo tài sản sạch, không vướng pháp lý. Nếu phát sinh ảnh hưởng đến
quyền li ông L thì ông Q, Đ chịu trách nhiệm trước pháp luật, hoàn trả lại cho
ông L 7.000.000.000 đng kèm theo lãi suất Ngân hàng”.
[4.1] Ngoài ra, ông L v chng ông Q, Đ kết hp đng ủy quyền
ngày 11 tháng 11 năm 2022 di chúc ngày 11 tháng 11 năm 2022 tại Văn phòng
C1 liên quan đến thửa đất 857, tờ bản đ số 3, đất tại ấp L, P, huyện C, tỉnh
Long An. vậy, ông L yêu cầu công nhận hp đng chuyển nhưng quyền sử
dụng đất nếu Tòa tuyên vô hiệu yêu cầu trả số tiền 7.000.000.000 đng.
[4.2] Ông Q và Đ không đng ý yêu cầu khởi kiện của ông L. Do có nhu
cầu đáo hạn Ngân hàng, ông cần vay số tiền 2.000.000.000 đng. Qua giới
thiệu, ông biết vay tiền của H. H yêu cầu ông Q, Đ hp đng
ủy quyền với ông L. Nội dung hp đng ủy quyền ông L đưc toàn quyền quyết
định các vấn đề liên quan đến thửa 857 bao gm quản lý, sdụng, cho thuê,
chuyển nhưng, tặng cho, thế chấp theo quy định pháp luật. Do đó, ông Q và bà
Đ u cầu vô hiệu hp đng ủy quyền, vô hiệu di chúc lập cùng ngày 11 tháng 11
năm 2022.
13
[4.3] Quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đ số 3, đất tại ấp L, xã P, huyện
C, tỉnh Long An tài sản trên đất đã bị biên để đảm bảo thi hành án theo
Quyết định số 14/QĐ-CCTHA ngày 16 tháng 5 năm 2012 Quyết định số
19/QĐ-CCTHA ngày 19/3/2014 của Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cần Giuộc. Hội đng xét xử căn cứ vào điểm c Khoản 1 Điều 188 Luật đất
đai năm 2013; Điều 117, Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định nội dung
hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất dưới hình thức văn bản “Cam kết về
việc y quyền, chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtngày 11 tháng
11 năm 2022 là vô hiệu do vi phạm điều cấm pháp luật. Do đó, Hội đng xét xử
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công nhận hp đng chuyển
nhưng thửa đất 857.
[4.4] Ông Q và Đ cung cấp bản chính giấy nhận n với tiêu đề “Văn bản
thỏa thuận” ngày 11 tháng 11 năm 2022, stiền vay H 2.000.000.000 đng,
thời hạn vay là 4 tháng, lãi suất 2%/tháng, tiền môi giới cho ông V 4%
80.000.000 đng, mục đích vay đáo hạn Ngân hàng. Ông L trình bày không
biết đến khoản vay của bà Đ và ông Q; tuy nhiên thừa nhận do H gigiấy thửa
đất 857 và yêu cầu ông N4 chuyển tiền cho H số tiền 1.900.000.000 đng
như vậy có căn cứ để xác định giữa H ông Q, Đ giao dịch vay tiền
mặc H vắng mặt và giấy vay tiền không có chứng thực chữ ký. Mặc khác,
Đ ông Q chứng minh chuyển khoản số tiền 40.000.000 đng vào tài
khoản của H vào tháng 12 năm 2022 sau đó chuyển khoản 02 lần mỗi lần
40.000.000 đng vào số tài khoản của ông N4. Đều nay phù hp với lời trình bày
vay lãi suất 2%/tháng x 2.000.000.000 đng. Ông N4 trình bày đây là số tiền trả
dần cho số tiền chuyển khoản cho bà H 1.900.000.000 đng, lý do đất bị kê biên
không chuyển nhưng đưc nhưng bà Đ và ông Q không thừa nhận trả dần và số
tiền chuyển khoản phù hp với mức lãi suất Đ ông Q trình bày nên căn
cứ xác định đây là tiền lãi của khoản vay 2.000.000.000 đng.
[4.5] Giao dịch vay tiền giữa Đ ông Q vào ngày 11 tháng 11 năm
2022 việc ông N4 chuyển tiền cho H vào thời gian 14h cùng ngày chuyển
khoản 05 lần, giao dịch với ông L tại văn bản Cam kết ghi lúc 08 giờ ngày 11
tháng 11 năm 2022 và các văn bản khác ghi cùng ngày không ghi thời gian. Như
vậy, trong cùng ngày việc bà H cho bà Đông Q vay tiền như đã nhận định có
căn cứ, giao dịch khác như cam kết chuyển nhưng ủy quyền, di chúc cũng
như biên nhận tiền xảy ra cùng ngày đều này phía nguyên đơn ông L trình bày
việc chuyển nhưng để trả tiền vay chưa phù hp với các tình tiết như trên đã
phân tích. Tại biên bản cam kết ghi gthỏa thuận là 7.000.000.000 đng, tại giấy
nhận đủ tiền không ghi số tiền nên không căn cứ xác định việc giao
5.100.000.000 đng cho bà Đ và ông Q.
[4.6] Lời trình bày của ông Q, Đ phù hp với tài liệu, chứng cứ trong vụ
án, phù hp với lời khai của ông Lâm Chu Văn N, lời khai ông Trần Hoài P, sao
kê Ngân hàng ngày 11 tháng 11 năm 2022 đối với số tài khoản của bà Võ Thị Mỹ
H, số tài khoản của ông Lâm Chu Văn N. Việc kết hp đng ủy quyền di
chúc ngày 11 tháng 11 năm 2022 che giấu hp đng vay tài sản. Do đó, Hội
đng xét xử xác định hp đng ủy quyền và di chúc ngày 11 tháng 11 năm 2022
14
liên quan quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đ số 3, đất tại ấp L, xã P, huyện C,
tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Bộ luật Dân sự là hiệu do
giả tạo. Nên cấp xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện phản tố của ông Q, bà Đ
có căn cứ pháp luật.
[4.7] Ông Q, bà Đ tự nguyện trả số tiền vay 2.000.000.000 đng và lãi suất
theo quy định. Theo hp đng vay, thời hạn vay 04 tháng, sau 04 tháng ông Q, bà
Đ phải chịu lãi suất quá hạn. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị quyết
01/2019/NQ-TP ngày 11 tháng 01 năm 2019, ông Q, Đ có trách nhiệm trả
lãi quá hạn của khoản n gốc 2.000.000.000 đng từ ngày 12/3/2023 đến ngày xét
xử thẩm ngày 27/12/2024 với mức lãi suất 2.5%/tháng: 2.000.000.000 x
2.5%x 1 năm 09 tháng 15 ngày= 1.075.000.000 đng. Đối với số tiền lãi đã trả
ông Q, Đ không yêu cầu điều chỉnh nên cấp thẩm không xem xét phù hp.
Tuy nhiên, số tiền vay lớn thời gian xét xử từ cấp thẩm đến phúc thẩm
kéo dài nên cần đảm bảo quyền li cho ông L theo yêu cầu chấp nhập tiếp tục tính
lãi quá hạn đến ngày xét xử phúc thẩm tính từ ngày 28 tháng 12 m 2024 đến
ngày 17 tháng 9 năm 2025 8 tháng 19 ngày x 2.5% x 2.000.000.000 đng =
431.667.000 đng. Tổng số tiền buộc ông Q, Đ phải trả cho ông L tiền gốc
2.000.000.000 đng và tiền lãi 1.506.667.000 đng = 3.506.667.000 đng.
[5] Về chi phí tố tụng, đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản:
Tổng cộng 46.000.000 đng, trong đó chi phí giám định chữ ký, chviết
6.600.000 đng, chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá 39.400.000
đng. Ông Nguyễn Thành L đã nộp tạm ứng toàn bộ.
Xét ông L yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết; kết quả giám định xác định
đó là chữ ký, chữ viết ông Q, bà Đ. Ông Q, bà Đ không đng ý đó là chữ ký, chữ
viết của mình, nhưng không yêu cầu giám định lại. Nên kết luận giám định đưc
Hội đng xét xử xem xét chứng cứ để đánh giá sự thật khách quan vụ án. Do
đó, chi phí giám định 6.600.000 đng ông Q, Đ phải chịu trách nhiệm tr
lại cho ông Nguyễn Thành L.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Ông Q Đ phải chịu án phí về số tiền
vay phải trả cho ông L nhưng đưc miễn nộp án phí do thuộc trường hp người
cao tuổi.
[6.1] Ông L bị tuyên bác yêu cầu công nhận hp đng chuyển nhưng nên
phải chịu 300.000 đng án phí phải chịu 300.000 đng án phí vô hiệu hp đng
ủy quyền, 300.000 đng án phí hiệu di chúc đối với yêu cầu phản tố của ông
Q, Đ đưc chấp nhận. Khấu trừ tiền tạm ứng án phí, ông L đã nộp 300.000
đng và 39.400.000 đng theo biên lai số 0012234 ngày 28 tháng 6 năm 2023 tại
Chi cục thi hành án dân s huyện Cần Giuộc. Hoàn trả cho ông L số tiền
38.800.000 đng án phí.
[7] Từ nhận định mục [4], chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn ông L. Sửa một phần Bản án dân sthẩm số 180/2024/DS-ST ngày
27 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Lời
15
đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh có căn cứ đưc
chấp nhận.
[8] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo đưc chấp nhận nên ông L không
phải chịu án phí theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn
Thành L.
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 180/2024/DS-ST ngày 27 tháng 12
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An (nay Toà án
nhân dân khu vực 7 – Tây Ninh).
Căn cứ vào các Điều 35, Điều 39, Điều 184, Điều 186, Điều 217, Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 123, 124, 130, 131, 133, 408, 357, 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
Áp dụng các Điều 166, Điều 170, Điều 188 Luật đất đai năm 2013;
Áp dụng điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 hướng dẫn quy định của pháp luật về lãi, lãi suất phạt vi phạm;
Áp dụng Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Áp dụng Điều 12, Điều 26; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thành
L về việc “tranh chấp hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất” đối với bị đơn
ông Nguyễn Hoàng Q, bà Huỳnh Thị Đ.
hiệu hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất dưới hình thức văn
bản “Cam kết về việc ủy quyền, chuyển nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất” ngày 11/11/2022 đối với quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đsố 3, loại đất
ONT, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Hoàng Q, bà
Huỳnh Thị Đ về việc “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
hiệu, yêu cầu trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” đối với nguyên
đơn ông Nguyễn Thành L.
Tuyên bố các văn bản công chứng sau đây vô hiệu:
Hp đng ủy quyền giữa ông Nguyễn Hoàng Q, bà Huỳnh Thị Đ ông
Nguyễn Thành L đối với quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đ số 3, loại đất
16
ONT, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh Long An đưc Văn phòng C1 công chứng
ngày 11 tháng 11 năm 2022, số công chứng 34964, quyển số 35/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD.
Di chúc giữa ông Nguyễn Hoàng Q, Huỳnh Thị Đ ông Nguyễn Thành
L đối với quyền sử dụng thửa đất 857, tờ bản đ số 3, loại đất ONT, đất tại ấp L,
P, huyện C, tỉnh Long An đưc Văn phòng C1 công chứng ngày 11 tháng 11
năm 2022, số công chứng 34965, quyển số 35/2022 TP/CC-SCC/HĐGD.
3. Buộc ông Nguyễn Hoàng Q, Huỳnh Thị Đ liên đới trả cho ông Nguyễn
Thành L số tiền gốc tiền 3.506.667.000 (ba tỷ năm trăm lẻ sáu triệu sáu trăm sáu
mươi bảy nghìn) đng. Trong đó bao gm tiền gốc là 2.000.000.000 đng và tiền
lãi 1.506.667.000 đng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, khoản tiền trên hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chưa thi hành án.
4. Buộc ông Nguyễn Thành L trả cho ông Nguyễn Hoàng Q, bà Huỳnh Thị
Đ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BM 788941 đối với quyền sử
dụng thửa đất 857, tờ bản đ số 3, loại đất ONT, đất tại ấp L, xã P, huyện C, tỉnh
Long An do Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho ông Nguyễn Hoàng Q ngày 20
tháng 12 năm 2012, số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 00683.
5. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Nguyễn Thành L chịu 39.400.000 đng (đã
nộp xong). Buộc ông Nguyễn Hoàng Q, Huỳnh Thị Đ phải chịu chi phí giám
định chviết, chữ 6.600.000 đng. Do ông Nguyễn Thành L đã nộp xong
nên ông Nguyễn Hoàng Q, Huỳnh Thị Đ trả lại cho ông Nguyễn Thành L số
tiền 6.600.000 (sáu triệu sáu trăm nghìn) đng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người đưc thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, khoản tiền trên hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chưa thi hành án.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Hoàng Q, bà Huỳnh Thị Đ đưc
miễn nộp án phí.
Buộc ông Nguyễn Thanh L1 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đng án phí
hiệu hp đng chuyển nhưng quyền sử dụng đất, 300.000 (ba trăm nghìn)
đng án phí vô hiệu hp đng ủy quyền, 300.000 (ba trăm nghìn) đng án phí vô
hiệu di chúc. Khấu trừ tiền tạm ứng án phí, ông Nguyễn Thanh L1 đã nộp 300.000
(ba trăm nghìn) đng 39.400.000 (ba mươi chín triệu bốn trăm nghìn) đng
theo biên lai số 0012234 ngày 28 tháng 6 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện Cần Giuộc. Hoàn trả cho ông Nguyễn Thành L 38.800.000 (ba mươi
tám triệu tám trăm nghìn) đng.
17
7. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Thành L không phải chịu,
hoàn trả tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho ông L số tiền 300.000 (ba trăm ngàn)
đng ông đã nộp theo biên lai thu số 0013972 ngày 20/01/2025 tại Chi cục Thi
hành án Dân sự huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
8. Án xử công khai phúc thẩm có hiệu lực pháp luật thi hành ngay sau khi
tuyên án.
Trong trường hp bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-VKSND tỉnh Tây Ninh;
- TAND khu vực 7 – Tây Ninh;
- THADS tỉnh Tây Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu: H sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Bích Tuyền
Tải về
Bản án số 641/2025/DS-PT Bản án số 641/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 641/2025/DS-PT Bản án số 641/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất