Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 135/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 135/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN L
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 135/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12-12-2024
V/v: Ly hôn và tranh chấp nuôi
con chung khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trƣơng Xuân Vũ
Trần Thị Châm
Thư ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Hoàng Ngọc Triều - Thư
Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái tham gia phiên tòa:
Bà Diêm Thị Thanh Tuyền - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên
Bái. Xét xử thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ số: 237/2024/TLST-
HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về “Ly hôn tranh chấp nuôi con chung khi
ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 130/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 13 tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số: 93/2024/ST-
HNGĐ ngày 28-11-2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lý Thị T, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Thôn X, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái.(Vắng mặt, đơn xin xét xử vắng
mặt)
- Bị đơn: Anh Lý Văn C, sinh năm 1996.
Địa chỉ: Thôn X, T, huyện L, tỉnh Yên Bái. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30-9-2024 và Bản tự khai ngày 14-10-2024,
nguyên đơn chị ThT trình bày: Chị anh Văn C đăng kết hôn trên
sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện L
ngày 28-11-2013. Sau khi kết hôn hai người chung sống hạnh phúc đến năm 2023
thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh Lý Văn C mải chơi, hay
rượu chè nên dẫn đến thường xuyên cãi cọ. Nên hai người đã sống ly thân, không
còn tình cảm với nhau nữa. vậy chị Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho
được ly hôn với anh Lý Văn C.
2
Về con chung, chị Lý Thị T xác định giữa hai người có 02 con chung là cháu
Lý Thị Thúy Đ - Sinh ngày 12-7-2013 và cháu Lý Anh T1 - Sinh ngày 26-7-2015.
Hiện nay hai cháu đang sống, học tập cùng anh Lý Văn Cgia đình ông
Văn L, bà Trương Thị T2(Là ông bà nội) tại Thôn X, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái.
Chị Thị T đề nghị giao cả hai cháu cho anh Văn C nuôi dưỡng, chị không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Chị Thị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại Biên bản c minh ngày 23 tháng 10 năm 2024, ông Triệu Kim B -
Trưởng Thôn X, xã T, huyện L cung cấp nội dung:
Chị Lý Thị T và anh Lý Văn C đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn, hai người chung sống tại Thôn X, T, huyện L. Hai người xảy
ra mâu thuẫn do chị Thị T đi làm ăn xa, anh Văn C nhà chán nản nên
hay rượu chè. Hai người hai con chung là Thị Thúy Đ Anh T1. Hiện
nay các cháu đang sống cùng anh Văn C ông Văn L, Trương Thị
Tong. Hiện nay chị Thị T đang đi làm ăn xa, anh Văn C làm ng nhân
thu nhập 8.000.000 đồng/01 tháng đủ điều kiện nuôi dưỡng con.
Tại các Biên bản ghi lời khai ngày 06-11-2024: Cháu Thị Thúy Đ xác
nhận đang sinh sống cùng ông nội tại Thôn X, T, huyện L. Cháu đđạt
nguyện vọng được với mẹ. Cháu Anh T1 xác nhận đang sinh sống cùng ông
nội tại Thôn X, T, huyện L. Cháu đề đạt nguyện vọng được với bố nếu bố
mẹ ly hôn.
Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái đã nhiều lần tống đạt văn bản tố tụng
cho anh Văn C. Nhưng anh Văn C không mặt theo triệu tập. Nên không
có lời khai.
Ngày 11-11-2024, Toà án nhân dân huyện L tỉnh Yên Bái mở phiên họp tiếp
cận công khai chứng cứ hoà giải. Do anh Lý Văn C vắng mặt chị Thị T
có đơn từ chối hoà giải nên phiên họp không thể tiến hành được.
Ngày 10-12-2024, chị Thị T đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên ý
kiến theo nội dung đã trình bày tại bản tự khai.
Tại phiên toà, các đương sự đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử công bố lời
khai và các tài liệu có trong hồ sơ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái tại phiên
toà: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự về phiên tòa thẩm. Thủ tục phiên tòa đảm bảo đúng quy định của
pháp luật. Nguyên đơn đề nghị xvắng mặt, bđơn đã được triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt, nên việc xét xử vắng mặt các đương sự phù hợp với
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật T
tụng dân sự.
3
Về nội dung, căn cứ trên sở các tài liệu, chứng cứ lời khai do các
đương sự cung cấp, nội dung xác minh tại sở thấy rằng: Yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về ly hôn tranh chấp nuôi con chung căn cứ do hiện nay tình
trạng vchồng giữa các đương sự đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài. Việc nguyên đơn đề nghị bị đơn nuôi con chung phù hợp với thực tế hiện nay
cháu đang sinh sống cùng bị đơn. Qua xác minh đã xác định được hiện nay
nguyên đơn đang đi làm ăn xa, không địa phương nên điều kiện nuôi con không
được đảm bảo. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để xử cho
nguyên đơn ly hôn với bị đơn và giao cả hai con chung cho bị đơn nuôi dưỡng. Do
bị đơn không tham gia tố tụng, không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên nguyên
đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Theo quy định tại các Điều 51, Điều
56, các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình
Về tài sản chung: Do các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét
xử không giải quyết.
Về án phí quyền kháng cáo: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tranh chấp về nuôi con với
bị đơn trú tại T, huyện L, tỉnh Yên Bái. vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Bđơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại
phiên tòa không do chính đáng. Nguyên đơn có đnghị xét xử vắng mặt.
vậy Toà án căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228;
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn Giấy
chứng nhận kết hôn do Uỷ ban nhân dân T, huyện L cấp ngày 28-11-2013. Thể
hiện việc kết hôn giữa anh Văn C chị Thị T hợp pháp. Theo lời khai
của nguyên đơn thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh tnăm 2023, do không thhàn
gắn được nên hai người đã sống ly thân. Lời khai của nguyên đơn vtình trạng
hôn nhân của vợ chồng phù hợp với nội dung do Trưởng Thôn X, T cung cấp.
Nên đủ căn cứ đkhẳng định hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm
trọng, không thể hàn gắn được. Do đó, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, chấp nhận nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn để xử cho chị Lý Thị T ly hôn với anh Lý Văn C.
4
[2.2] Về con chung: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn các giấy khai
sinh, thể hiện: Chị Thị T anh Văn C 02 con chung là cháu Thị
Thúy Đ - Sinh ngày 12-7-2013 và cháu Anh T1 - Sinh ngày 26-7-2015. Cháu
Thị Thúy Đ nguyện vọng được với mẹ; cháu Anh T1 nguyện vọng
được với b. Qua xác minh tại sở, thể hiện: Hiện nay chị Thị T đi làm ăn
xa không mặt tại địa phương, anh Văn C cũng đi làm ăn xa nhưng vẫn
thường xuyên về gia đình thu nhập ổn định. Các cháu hiện nay đang sinh
sống, học tập ổn định cùng bố ông nội tại T. Chị Thị T cũng
nguyện vọng giao các cháu cho anh Lý Văn C trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của các cháu được chăm sóc, giáo dục
phát triển tốt nhất, tránh sthay đổi môi trường sinh sống, học tập của các cháu.
Cần căn cứ vào quy định của các Điều 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình để
chấp nhận yêu cầu của chị Thị T, giao cả hai cháu cho anh Văn C trực tiếp
nuôi dưỡng, giáo dục.
Do chị Thị T đề nghị không phải cấp dưỡng nuôi con chung; anh Văn
C không tham gia tố tụng, không ý kiến, yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con. Nên
Hội đồng xét xử không giải quyết về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Anh
Văn C có quyền khởi kiện để yêu cầu chị Lý Thị T cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu Toà án
giải quyết. Vì vậy, Toà án không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí và chi phí tố tụng: Chị Thị T phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
[4] Đề ngh ca đại din Vin kim sát nhân dân huyn L, tnh Yên Bái v
vic gii quyết v án tại phiên tòa căn cứ, phù hp với quy định ca pháp
luật nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 84 Luật
Hôn nhân và Gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1
Điều 228; Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự ; Điểm a khoản 5;
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 -12 - 2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội khóa 14. Quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Lý Thị T
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lý Thị T được ly hôn với anh Lý Văn C.
2. Về con chung: Giao các cháu Thị Thúy Đ - Sinh ngày 12-7-2013
cháu Anh T1 - Sinh ngày 26-7-2015 cho anh Văn C được trực tiếp nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
5
Chị Lý Thị T có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi
cần, các đương sự quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về án phí: Chị Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về
việc ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên
lai số: AA/2024/0001226 ngày 15-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
L, tỉnh Yên Bái. Chị Lý Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Thị T, anh Văn C quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện L;
- Các đương sự
- THA Dân sự huyện L;
- Niêm yết, UBND xã T
- Lưu: Hồ sơ,
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Dũng
6
Tải về
Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST Bản án số 135/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất