Bản án số 63/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2024/KDTM-ST ngày 26/09/2024 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 63/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Cong ty TNHH MTV nệm Sofa Minh H - Cong ty Kiệt Ng tranh chấp kiện đòi tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 63/2024/KDTM-ST
Ngày: 26-9-2024
V/v tranh chấp kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bùi Thị Bích Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Sơn Tây;
2. Ông Tống Văn Tâm.
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Nam - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ số 131/2024/TLST-KDTM ngày 16 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp kiện
đòi tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2024/QĐXXST-KDTM
ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhim hữu hn Một thành vn nệm Sofa Minh H;
đa chỉ: Tha đất số N; M, tờ bản đồ 51, khu phố T, phường Uyên H, thành phU,
tnh Bình ơng.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
- Bà Thái Thị Nh, sinh năm 1991; địa chỉ thường trú: M Bùi Thị C, khu phố
Đông A, phường H, thành phố A, tỉnh Bình Dương; địa chỉ liên hệ: Số T
Nguyễn Tri Ph, khu phố Bình Minh H, phường A, thành phố An, tỉnh
Bình Dương; người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày
05/7/2024); mặt.
- Ông Phan Quốc S, sinh năm 2001; địa chỉ thường trú: Thôn Tân L, xã Tây
T, huyện Tiền H, tỉnh Thái Bình; địa chỉ liên hệ: Số T Nguyễn Tri Ph, khu phố
2
Bình Minh H, phường A, thành phố An, tỉnh Bình Dương; người đại
diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 05/7/2024); vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH Kiệt Ng; địa chỉ: Số T (Thửa đất số A, tờ bản đồ
số 20), tổ B, ấp (nay khu phố) Hóa Nh, (nay phường) H, thị (nay
thành phố) U, tỉnh Bìnhơng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Văn D; chức danh: Chủ tịch
Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc; người đại diện theo pháp luật; vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 7 năm 2024, lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
Thái Thị Nh trình bày:
Công ty TNHH Kiệt Ng (còn gọi Công ty Kiệt Ng) là khách hàng của Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên nệm Sofa Minh H (còn gọi Công ty Minh
H), theo đó bên bán Công ty Minh H bán hàng hóa nệm Folding Bar cho
Công ty Kiệt Ng. Hai bên không hợp đồng Công ty Minh H dựa trên đơn
đặt hàng của Công ty Kiệt Ng hoàn thành đơn hàng và giao tới địa chỉ của Công
ty Kiệt Ng theo yêu cầu. Việc thanh toán được thực hiện ngay sau khi xuất hóa
đơn giá trị gia tăng.
Sau khi giao hàng đầy đủ theo đơn hàng của Công ty Kiệt Ng, Công ty
Minh H đã chốt công nợ, xuất hóa đơn cho Công ty Kiệt Ng. Trong năm 2019
đến năm 2020, Công ty Minh H đã bán hàng xuất hóa đơn cho Công ty Kiệt
Ng với tổng số tiền 481.421.600 đồng (Bốn trăm tám mươi mốt triệu bốn trăm
hai mươi mốt nghìn sáu trăm đồng). Công ty Kiệt Ng đã thanh toán được số tiền
412.002.500 đồng, còn nợ lại số tiền 69.419.100 đồng.
Thời điểm năm 2021, năm 2022 Công ty Kiệt Ng đưa ra do dịch bệnh
gặp nhiều khó khăn nên đã biên bản xác nhận công nợ và cam kết trả nđể
thanh toán dần. Ngày 20/4/2022 hai bên lập Biên bản xác nhận công ncam
kết trả nợ đối với số tiền 71.479.000 đồng, Công ty Kiệt Ng cam kết thanh toán
trong ngày 05/5/2022 nhưng sau đó vẫn không thanh toán. Công ty Minh H đã
nhiều lần liên lạc yêu cầu Công ty Kiệt Ng thanh toán công nợ còn lại nhưng
không kết quả. Việc Công ty Kiệt Ng cố tình không thanh toán công nợ cho
Công ty Minh H gây nhiều khó khăn thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Do vậy, Công ty Minh H khởi kiện Công ty Kiệt Ng yêu cầu thanh toán
tổng số tiền 90.063.540 đồng, trong đó tiền nợ gốc 71.479.000 đồng, tiền
lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán là 18.584.540 đồng. Tuy nhiên,
số tiền ng ty Kiệt Nghĩa còn nợ nguyên đơn 69.419.100 đồng (Sáu
3
mươi chín triệu bốn trăm mười chín nghìn một trăm đồng) chứ không phải số
tiền 71.479.000 đồng. Do vậy, tại phiên tòa nguyên đơn Công ty Minh H chỉ
yêu cầu bị đơn trả số tiền còn nợ 69.419.100 đồng. Công ty Minh H xin rút
một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 2.059.900 đồng lãi chậm thanh
toán là 18.584.540 đồng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH Kiệt Ng đã được triệu
tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không có văn bản trình bày ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong quá tnh giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những
người tiến hành tố tụng và đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật đúng theo quy định tại Điều
30 của Bộ luật Tố tụng dân sự và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Tân Uyên. Đối với bị đơn Công ty TNHH Kiệt Ng đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, được xem như bị đơn
tự từ bỏ quyền chứng minh, tranh tụng của mình nên đề nghị xét xử vụ án vắng
mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH Kiệt
Ng phải trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một tnh vn nệm Sofa Minh H
số tiền còn nợ 69.419.100 đồng, xin rút một phần yêu cầu đối với nợ gốc, tiền
lãi chậm thanh toán với số tiền20.644.440 đồng. Xét thấy việc mua bán tuy
không kết hợp đồng nhưng vào ngày 20/4/2022 hai bên đã lập Biên bản
xác nhận nợ cam kết trả n. Theo Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ
ngày 20/4/2022 thì bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền 71.479.000
đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn xác
nhận bị đơn chỉ còn nợ số 69.419.100 đồng nên yêu cầu bị đơn trả số tiền còn
nợ trên căn cứ. Việc nguyên đơn t một phần khởi kiện đối với số tiền
2.059.900 đồng lãi chậm thanh toán 18.584.540 đồng t nguyện p
hợp với quy định của pháp lut n đề nghị Hội đồng t xử đình chỉ giải quyết
một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 20.644.440 đồng. Từ những phân
tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền 20.644.440
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Tòa án nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
4
[1] Về quan hpháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu bị đơn phải trả số tiền nợ từ việc mua bán hàng hóa, bị đơn trụ sở tại
(nay phường) H, thị (nay là thành phố) U, tỉnh Bình Dương. Căn cứ
khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quan hệ pháp
luật tranh chấp “Tranh chấp kiện đòi tài sản” vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố n Uyên, tỉnh Bìnhơng.
[2] Bị đơn Công ty TNHH Kiệt Ng đã được triệu tập hợp lệ tham gia tố
tụng đối với vụ án nhưng vắng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét xử căn
cứ vào những tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để giải quyết vụ án vắng mặt bị đơn
theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
[3] Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mt thành viên nệm Sofa Minh H yêu cầu
Tòa án buộc Công ty TNHH Kiệt Ng phải trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành vn nệm Sofa Minh H số tiền nợ 69.419.100 đồng (Sáu mươi chín
triệu bốn trăm mười chín nghìn một trăm đồng) xin rút một phần yêu cầu
khởi kiện tiền lãi chậm thanh toán 20.644.440 đồng (Hai mươi triệu sáu
trăm bốn mươi bốn nghìn bốn trăm bốn mươi đồng), Hội đồng xét xử xét thấy:
Giữa ng ty Trách nhiệm hu hạn Một thành viên nệm Sofa Minh H Công ty
TNHH Kiệt Ng không kết hợp đồng mua bán háng hóa nhưng việc mua
bán, giao nhận hàng giữa hai bên là thật điều này được thể hiện qua việc
Công ty Trách nhiệm hu hạn Một tnh viên nm Sofa Minh H xut hóa đơn và
b đơn đã thanh toán một phn được thhin qua Lệnh thanh toán 25/9/2020, ngày
01/6/2021 (Bút lục 09, 10). Tại phiên tòa nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả số
tiền còn nợ 69.419.100 đồng, không yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán sự tự
nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Đối với vụ án thì hai bên có lập Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ
ngày 17/5/2021 ngày 20/4/2022. Theo Biên bản xác nhận nợ cam kết trả
nợ ngày 20/4/2022 thì Công ty TNHH Kiệt Ng xác nhận còn nợ của ng ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên nệm Sofa Minh H số tiền 71.479.000 đồng
(Bảy mươi mốt triệu bốn trăm bảy mươi chín nghìn đồng), thời hạn thanh toán
số tiền 71.479.000 đồng vào ngày 05/5/2022 nhưng bị đơn không thanh toán,
cũng không văn bản thỏa thuận hay gia hạn thời hạn thanh toán, đến ngày
05/7/2024 nguyên đơn mới khởi kiện, tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền hàng còn nợ 69.419.100 đồng nên Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp kiện đòi tài sản. Việc bị
đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn nhưng không chứng cứ chứng minh đã
trả hết nợ nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền còn nợ 69.419.100
đồng là có căn cứ chấp nhận.
5
[5] Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Công ty TNHH Kiệt Ng không tham
gia tố tụng, không cung cấp chứng cứ, không ý kiến phản đối yêu cầu
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp nên Hội đồng xét xử xem xét các chứng cứ
do nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án theo quy định.
[6] Tại Văn bản số 1397/ĐKKD ngày 05/8/2024 của Sở kế hoạch Đầu
tư tỉnh Bình Dương cung cấp thông tin của Công ty TNHH Kiệt Ng về tình trạng
pháp lý: Đang hoạt động, hiện tại chưa nhận được hồ đăng thay đổi nội
dung giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, hồ sơ tạm dừng hay giải thể của doanh nghiệp nêu trên.
[7] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy nguyên đơn Công ty
Trách nhim hữu hạn Một thành viên nệm Sofa Minh H yêu cầu bị đơn Công ty
TNHH Kiệt Ng phải trả số tiền còn nợ 69.419.100 đồng (Sáu mươi chín triệu
bốn trăm mười chín nghìn một trăm đồng) có n cứ, phù hợp với pháp luật n
chấp nhận.
[8] Nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ và lãi
chậm thanh toán 20.644.440 đồng (Hai mươi triệu sáu trăm bốn mươi bốn
nghìn bốn trăm bốn mươi đồng). Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn sự tự nguyện phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 244 của Bộ
luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ, phù hợp với quy định của pháp
luật nên chấp nhận.
[10] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 217, Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 244,
Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 166, Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự;
- Căn cứ vào Điều 24, 50, 55 của Luật Thương mại;
6
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm
hu hn Một thành viên nệm Sofa Minh H với bị đơn Công ty TNHH Kiệt Ng đối
với số tiền 20.644.440 đồng (Hai mươi triệu sáu trăm bốn mươi bốn nghìn bốn
trăm bốn mươi đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu
hn Một thành viên nệm Sofa Minh H đối với bị đơn Công ty TNHH Kiệt Ng về
việc tranh chấp kiện đòi tài sản.
Buộc Công ty TNHH Kiệt Ng trách nhiệm trả cho ng ty Trách nhiệm
hu hạn Một thành viên nm Sofa Minh H stiền 69.419.100 đồng (Sáu mươi
chín triệu bốn trăm mười chín nghìn một trăm đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thanh toán xong số tiền
phải thi hành thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được
quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số
tiền và thời gian chậm trả.
3. Về án phí sơ thẩm:
Công ty TNHH Kiệt Ng phải chịu số tiền 3.470.955 đồng (Ba triệu bốn
trăm bảy mươi nghìn chín trăm năm mươi lăm đồng) án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm.
Công ty Trách nhim hữu hn Mt thành viên nệm Sofa Minh H không phải
chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm, được nhận lại 3.000.000 đồng (Ba
triệu đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000210
ngày 10/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nếu vắng mặt được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
7
sự có quyền thỏa thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thinh án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Tân Uyên;
- Chi cục THADS thành phố Tân Uyên;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Bích Hạnh
8
Tải về
Bản án số 63/2024/KDTM-ST Bản án số 63/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2024/KDTM-ST Bản án số 63/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất