Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Ôn (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 62/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP Đ và Phạm Văn B, Nguyễn Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRÀ ÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 62/2024/DS-ST
Ngày: 12-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Thúy An.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Bùi Hoàng Ân.
2/ Nguyễn Thị Mến.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc Thơ Thư Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long tham
gia phiên toà: Huỳnh Thị Trúc Ly Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 03/2024/TLST- DS ngày 03
tháng 01 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 71/2024/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
Địa chỉ trụ sở: đường P, phường X, quận P1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngươi đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1.1. Ông Nguyễn Thanh T Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị - đại
diện theo pháp luật.
1.2. Ông Thái C Chức vụ: Nhân viên phát triển kinh doanh Ngân
hàng TMCP Đ Chi nhánh Vĩnh Long Phòng giao dịch Bình Minh - đại diện
theo uỷ quyền (Văn bản uỷ quyền số 21/QĐ-BMH ngày 27/02/2024) (Có mặt)
2. Bị đơn:
2.1. Anh Phạm Văn B, sinh năm 1987. (vắng mặt)
2.2. Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1987. (có mặt)
2
Cùng địa ch cư trú: ấp T, xã T1, huyện T2, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 19/12/2023 các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ trình bày:
Vào ngày 20/8/2020 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ với anh
Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N Hợp đồng tín dụng trung hạn số N.0036/1220
ngày 20/8/2020 với nội dung cụ thể: Số tiền vay: 150.000.000đ (Một trăm năm
mươi triệu đồng); Lãi suất: 11%/năm; Thời hạn vay: 36 tháng; Mục đích vay: thanh
toán chi phí trồng đu đủ; Hình thức vay: Cho vay có tài sản bảo đảm Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
phát nh: BI 415410, số vào sổ cấp GCN: CH01342 do Uỷ ban nhân dân huyện
TÔn, tỉnh Vĩnh Long cấp cho Trần Thị P ngày 16/4/2014 được chỉnh biến
động cho chị Nguyễn Thị N ngày 21/5/2014. Trong quá trình vay, anh B chị N
thanh toán cho Ngân hàng được tổng số tiền 22.583.095đ (Vốn: 5.271.507đ, lãi
trong hạn: 16.741.999đ, lãi quá hạn: 569.589đ). Tính đến ngày 19/12/2023, anh B
chị N còn nợ Ngân hàng tổng số tiền 188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám
triệu chín trăm tám mươi ngàn một trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ
gốc 144.728.493đ, lãi trong hạn 21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ. Ngân hàng
đã liên hệ với bị đơn anh B, chị N để yêu cầu thanh toán nợ quá hạn nhưng anh B,
chị N không hợp tác.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh B, chị N
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền vay còn nợ tính đến ngày 19/12/2023 tổng s
tiền 188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm tám mươi ngàn một
trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ, lãi trong hạn
21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ buộc anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị
N phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng
tín dụng trung hạn số N.0036/1220 ngày 20/8/2020 ktừ ngày 20/12/2023 cho đến
khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ. Trường hợp anh
Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì buộc Phạm Văn B và chị Nguyễn Thị N có nghĩa
vụ giao tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K0168-
20/TC ngày 20/8/2020 quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 277, tờ bản đsố
21, diện tích 2.001m
2
, địa chỉ: ấp Ông Lãnh, Thuận Thới, huyện TÔn, tỉnh
Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành: BI 415410, svào sổ cấp GCN: CH01342 do
Uỷ ban nhân dân huyện T Ôn, tỉnh Vĩnh Long cấp cho Trần Thị P ngày
16/4/2014 được chỉnh lý biến động cho chị Nguyễn Thị N ngày 21/5/2014 để Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đ yêu cầu quan thi hành án biên, bán đấu giá tài
sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, a án đã nhiều lần triệu tập anh Phạm
Văn B chị Nguyễn Thị N tham gia tố tụng để giải quyết vụ án nhưng anh B
chị N vắng mặt không lý do không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ trình bày:
Yêu cầu anh Phạm Văn B và chị Nguyễn Thị N nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số
tiền vay còn nợ tính đến ngày 19/12/2023 tổng số tiền 188.980.147đ (Một trăm
tám mươi tám triệu chín trăm tám mươi ngàn một trăm bốn mươi bảy đồng), trong
đó gồm: ngốc 144.728.493đ, lãi trong hạn 21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ
buộc anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng trung hạn số N.0036/1220
ngày 20/8/2020 ktngày 20/12/2023 cho đến khi thanh toán xong ncho Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đ. Trường hợp anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì
buộc Phạm Văn B và chNguyễn Thị N nghĩa vụ giao tài sản thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K0168-20/TC ngày 20/8/2020 quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 277, tờ bản đồ số 21, diện tích 2.001m
2
, địa chỉ: p
Ông Lãnh, Thuận Thới, huyện TÔn, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số phát
hành: BI 415410, số vào sổ cấp GCN: CH01342 do Uỷ ban nhân dân huyện T
Ôn, tỉnh Vĩnh Long cấp cho bà Trần Thị P ngày 16/4/2014 được chỉnh lý biến động
cho chị Nguyễn Thị N ngày 21/5/2014 để Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu
cầu quan thi hành án kê biên, bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho
Ngân hàng.
Chị Nguyễn Thị N trình bày: Thừa nhận chị và anh Phạm Văn B có vay của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ còn nợ như lời trình bày của Ngân hàng. Chị
đồng ý cùng anh B nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày
19/12/2023 tổng số tiền 188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm
tám mươi ngàn một trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ,
lãi trong hạn 21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ và đồng ý cùng anh B tiếp tục
trả lãi phát sinh theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng n dụng trung
hạn số N.0036/1220 ngày 20/8/2020 kể từ ngày 20/12/2023 cho đến khi thanh toán
xong nợ cho Ngân hàng. Trường hợp chị anh B không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì chị đồng ý nghĩa vụ giao i sản
thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K0168-20/TC ngày
20/8/2020 để Ngân hàng yêu cầu quan thi hành án kê biên, bán đấu giá tài sản
thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Các chứng c các bên giao nộp đã được tiếp cận, công khai chng c.
Các bên không có ý kiến gì.
Đại din Vin kiểm sát phát biểu:
4
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
+ Về trình tự, thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên toà đã tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Đối với người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố
tụng của họ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với bị đơn anh B không bản
khai trình bày ý kiến, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh B không tham gia
theo giấy triệu tập của Toà án nhiều lần không tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị N không bản khai trình bày ý kiến, trong quá
trình giải quyết vụ án chị N không tham gia theo giấy triệu tập của Toà án nhiều
lần,nhưng mặt tại phiên toà lần thứ hai không tuân thủ đầy đủ quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; c
Điều 317, 318, 319, 320, 322, 323, 324, 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị:
+ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đ. Buộc bị đơn anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N nghĩa vụ liên đới
trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số tiền còn nợ tính đến ngày
19/12/2023 tổng số tiền 188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm
tám mươi ngàn một trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ,
lãi trong hạn 21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ và buộc anh Phạm Văn B và chị
Nguyễn Thị N phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng trung hạn số N.0036/1220 ngày 20/8/2020 kể từ ngày
20/12/2023 cho đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
Trường hợp anh Phạm Văn B và chị Nguyễn Thị N không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì buộc Phạm Văn B chị Nguyễn
Thị N nghĩa vụ giao tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số K0168-20/TC ngày 20/8/2020 quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 277, tờ
bản đồ số 21, diện tích 2.001m
2
, địa chỉ: ấp Ông Lãnh, Thuận Thới, huyện T
Ôn, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số phát hành: BI 415410, số vào sổ cấp GCN:
CH01342 do Uỷ ban nhân dân huyện TÔn, tỉnh Vĩnh Long cấp cho Trần Thị
P ngày 16/4/2014 được chỉnh biến động cho chị Nguyễn Thị N ngày 21/5/2014
để Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu cầu Cơ quan thi hành án kê biên, bán đấu
giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
+ Về án phí dân sự thẩm: Buộc anh Phạm Văn B và chị Nguyễn Thị N
nghĩa vụ liên đới nộp 9.449.007đ. Trả lại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số
5
tiền tạm ứng án phí đã nộp 4.724.000đ theo biên lai thu số 0010956 ngày 28
tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ khởi kiện yêu cầu bị
đơn anh anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N địa chỉ trú tại p T, T1,
huyện T2 trả lại số tiền còn nợ theo hợp đồng vay số N.0036/1220 ngày 20/8/2020
cho Ngân hàng. Do đó quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[1.2] Bị đơn anh Phạm Văn B được triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia
phiên tòa thẩm nhưng vẫn vắng mặt tại phiên a lần thứ hai không do
không người đại diện tham gia phiên tòa. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt anh B.
[2] Về nội dung:
[2.1] Vào ngày 20/8/2020 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ có ký với
anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N Hợp đồng tín dụng trung hạn số
N.0036/1220 ngày 20/8/2020 với nội dung cụ thể: Số tiền vay: 150.000.000đ (Một
trăm năm mươi triệu đồng); Lãi suất: 11%/năm; Thời hạn vay: 36 tháng; Mục đích
vay: thanh toán chi ptrồng đu đ; Hình thức vay: Cho vay có tài sản bảo đảm.
Trong quá trình vay, anh B chị N thanh toán cho Ngân hàng được tổng số tiền
22.583.095đ. Tính đến ngày 19/12/2023 anh B chị N còn nợ Ngân hàng tổng số
tiền 188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm tám mươi ngàn một
trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ, lãi trong hạn
21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ. Ngân hàng đã liên hệ với bị đơn anh B, chị
N để yêu cầu thanh toán nợ quá hạn nhưng anh B, chị N không hợp tác. Nên xem
hợp đồng vay tài sản giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ anh B, chị N sự
việc có thật, không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N nghĩa
vụ trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 19/12/2023 tổng số tiền
188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm tám mươi ngàn một trăm
6
bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ, lãi trong hạn
21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ và buộc anh B, chị N phải tiếp tục trả lãi phát
sinh theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng trung hạn s
N.0036/1220 ngày 20/8/2020 kể từ ngày 20/12/2023 cho đến khi thanh toán xong
nợ cho Ngân hàng sở chấp nhận. Bởi lẽ, giữa Ngân hàng anh B, chị N
kết hợp đồng cụ thể, quy định số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, i
suất, thời điểm trả hết nợ phương thức trả nợ nhưng do anh B, chị N vi phạm
nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện sở chấp nhận. Hội đồng xét xử
xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, buộc anh B, chị N
nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 19/12/2023 tổng số tiền là
188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm tám mươi ngàn một trăm
bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ, lãi trong hạn
21.185.400đ, lãi quá hạn 23.066.254đ và buộc anh B, chị N phải tiếp tục trả lãi phát
sinh theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng trung hạn s
N.0036/1220 ngày 20/8/2020 kể từ ngày 20/12/2023 cho đến khi thanh toán xong
nợ cho Ngân hàng phù hợp các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng.
[2.3] Xét yêu cầu của Ngân hàng yêu cầu đối với trường hợp anh Phạm Văn
B và chị Nguyễn Thị N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng thì buộc anh B, chị N nghĩa vụ giao tài sản thế chấp theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số K0168-20/TC ngày 20/8/2020 quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 277, tờ bản đồ số 21, diện tích 2.001m
2
, địa chỉ: p
Ông Lãnh, Thuận Thới, huyện TÔn, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số phát
hành: BI 415410, số vào sổ cấp GCN: CH01342 do Uỷ ban nhân dân huyện T
Ôn, tỉnh Vĩnh Long cấp cho bà Trần Thị P ngày 16/4/2014 được chỉnh lý biến động
cho chị Nguyễn Thị N ngày 21/5/2014 để Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu
cầu quan thi hành án kê biên, bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho
Ngân hàng sở chấp nhận phù hợp theo quy định tại các Điều 317, 318,
319, 320, 322, 324 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Điều 95 của Luật Các tổ chức
tín dụng.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ n bị đơn phải chịu
toàn bộ án phí dân sự thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Điều 6 khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa án. Cụ thể buộc anh Phạm Văn B
chị Nguyễn Th N có nghĩa vụ liên đới nộp: 188.980.14 x 5% = 9.449.007đ
(Chín triệu bốn trăm bốn mươi chín ngàn không trăm lẻ bảy đồng).
7
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ không phải chịu án phí do yêu cầu được
chấp nhận, nên hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số tiền tạm ứng án
phí 4.724.000đ (Bốn triệu bảy trăm hai mươi bốn ngàn đồng) theo biên lai thu số
0010956 ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
[2.5] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là căn cứ so với nhận định trên nên
chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 317, 318, 319, 320, 322, 324, 463 Điều 466 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Điều 6, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm /2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đ.
Buộc bị đơn anh Phạm Văn B và chị Nguyễn Thị N nghĩa vụ liên đới trả
cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số tiền n nợ tính đến ngày
19/12/2023 tổng số tiền 188.980.147đ (Một trăm tám mươi tám triệu chín trăm
tám mươi ngàn một trăm bốn mươi bảy đồng), trong đó gồm: nợ gốc 144.728.493đ,
lãi trong hạn 21.185.400đ, lãi qhạn 23.066.254đ buộc anh Phạm Văn B, chị
Nguyễn Thị N phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại
Hợp đồng tín dụng trung hạn số N.0036/1220 ngày 20/8/2020 kể từ ngày
20/12/2023 cho đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
Trường hợp anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì buộc Phạm Văn B chị
Nguyễn Thị N nghĩa vụ giao tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số K0168-20/TC ngày 20/8/2020 quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
277, tờ bản đồ số 21, diện tích 2.001m
2
, địa chỉ: ấp Ông Lãnh, Thuận Thới,
huyện TÔn, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
8
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sphát hành: BI 415410, svào sổ cấp
GCN: CH01342 do Uỷ ban nhân dân huyện TÔn, tỉnh Vĩnh Long cấp cho
Trần Thị P ngày 16/4/2014 được chỉnh biến động cho chị Nguyễn Thị N ngày
21/5/2014 để Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu cầu quan thi hành án
biên, bán đấu giá tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Phạm Văn B chị Nguyễn Thị N nghĩa vụ liên đới nộp
9.449.007đ (Chín triệu bốn trăm bốn mươi chín ngàn không trăm lẻ bảy đồng).
Hoàn trả Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp
4.724.000đ (Bốn triệu bảy trăm hai mươi bốn ngàn đồng) theo biên lai thu số
0010956 ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7bĐiều
9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Trà Ôn;
- Chi cục THADS huyện Trà Ôn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thúy An
Tải về
Bản án số 62/2024/DS-ST Bản án số 62/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2024/DS-ST Bản án số 62/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất