Bản án số 604/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 604/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 604/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 604/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 604/2025/DS-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Dương |
Số hiệu: | 604/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 604/2024/DS-PT
Ngày 29-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Huỳnh.
Ông Bùi Ngọc Thạch.
Ông Nguyễn Văn Tài.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngân – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Trần Đức Thoại – Kim sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 421/2024/TLPT-DS ngày 15
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 272/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 457/2024/QĐ-PT ngày
07/11/2024 và Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số 504/2024/QĐ-PT ngày
18/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Tôn Doanh H, sinh năm 1992; số CCCD: 079192010580; địa chỉ: số
A, đường H, Phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: số C,
đường số C, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ông Trần Nghị L, sinh năm 1994; số CCCD: 079094032192; địa chỉ:
số E, đường Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: số
C, đường số C, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1983; số
CCCD: 038083043937; địa chỉ: phố A, phường T, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa;
địa chỉ liên hệ: tầng 2, số F, đường N, phường Đ, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh (theo văn bản ủy quyền ngày 01/6/2024); có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1; địa chỉ: số A, ấp H, xã G, huyện T, tỉnh
Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Đức Đ, sinh năm 1997; địa
chỉ: tầng B, tòa nhà G, số D, đường Đ, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí
Minh (theo Giấy ủy quyền ngày 22/7/2024), có mặt.
- Người kháng cáo: bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kiện ngày 30/5/2024, lời khai trong quá trình tố tụng và tại
phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn
Văn L1 trình bày:
Ngày 03/6/2021, bà Tôn Doanh H, ông Trần Nghị L có ký kết Thỏa thuận
đặt cọc số B2-25.12/TTĐC- LDGSKY/2021 với Công ty Cổ phần Đ1 (viết tắt là
Công ty Đ1) đ đảm bảo cho việc mua căn hộ ký hiệu C2-25.12 thuộc dự án khu
C (khu C), địa chỉ dự án: khu C tại lô C, khu đô thị M, phường B, thành phố D,
tỉnh Bình Dương.
Trong quá trình thực hiện thỏa thuận đặt cọc nói trên, Công ty Đ1 không
thực hiện đúng tiến độ như đã cam kết. Do đó, ngày 14/02/2023 vợ chồng bà H,
ông L và Công ty Đ1 ký Biên bản thanh lý Thỏa thuận đặt cọc số: B2-
25.12/TTĐC- LDGSKY/2021. Theo nội dung của biên bản thanh lý thỏa thuận
đặt cọc, Công ty Đ1 sẽ hoàn trả cho vợ chồng bà H và ông L tổng số tiền đã đặt
cọc là 548.098.400 (năm trăm bốn mươi tám triệu, không trăm chín mươi tám
nghìn, bốn trăm) đồng. Vợ chồng bà H, ông L có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ
cho Công ty Đ1 bản chính thỏa thuận đặt cọc và các phụ lục, văn bản, chứng từ
liên quan đến thỏa thuận đặt cọc (nếu có) trước khi Công ty Đ1 hoàn tất việc
thanh toán. Bà H, ông L cam kết bảo mật thông tin, không tiết lộ cho bên thứ ba
bất kỳ về nội dung của thỏa thuận đặt cọc và biên bản thanh lý này. Thời gian
thanh toán và phương thức thanh toán hai bên thống nhất được thực hiện trong
thời hạn 90 (chín mươi) ngày làm việc k từ ngày ký biên bản thanh lý hợp đồng
đặt cọc. Phương thức thanh toán: Công LDG thanh toán một lần cho vợ chồng
bà H, ông L theo phương thức do bà H, ông L lựa chọn (tiền mặt hoặc chuyn
khoản).
Tuy nhiên, Công ty Đ1 chưa thanh toán cho bà H, ông L khoản tiền nào
theo thỏa thuận trong biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc mà hai bên đã ký. Vợ
chồng bà H, ông L đã nhiều lần liên hệ với Công ty Đ1 đ yêu cầu thanh toán
tiền theo nội dung biên bản thanh lý hai bên đã ký nhưng phía Công ty Đ1 cố
tình né tránh và không thực hiện.
Bà H và ông L khởi kiện Công ty Đ1 yêu cầu giải quyết những vấn đề
sau:
3
Buộc Công ty Đ1 trả lại số tiền gốc mà bà H và ông L đã đặt cọc là:
548.098.400 (năm trăm bốn mươi tám triệu không trăm chín mươi tám nghìn
bốn trăm) đồng.
Buộc Công ty Đ1 có nghĩa vụ thanh toán cho bà H và ông L lãi suất với
mức 10%/năm, tạm tính từ ngày 21/6/2023 đến ngày 29/8/2024 là 64.975.740
(sáu mươi bốn triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn bảy trăm bốn mươi) đồng.
Tổng số tiền Công ty Đ1 phải trả cho vợ chồng bà H và ông L là
548.098.400 đồng + 64.975.740 đồng = 613.074.140 đồng (sáu trăm mười ba
triệu không trăm bảy mươi bốn nghìn một trăm bốn mươi) đồng.
- Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty Đ1 – ông Dương Đức
Đ trình bày:
Thống nhất trình bày của nguyên đơn về thời gian, nội dung các bên đã
thỏa thuận tại Thỏa thuận đặt cọc số B2-25.12/TTĐC- LDGSKY/2021 kèm các
phụ lục; số tiền nguyên đơn đã đặt cọc; biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc và
số tiền bị đơn chưa thanh toán cho nguyên đơn theo thỏa thuận thanh lý đặt cọc
là 548.098.400 đồng. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Công ty Đ1
đồng ý trả số tiền 548.098.400 đồng cho nguyên đơn theo biên bản thanh lý hai
bên đã ký kết với điều kiện nguyên đơn phải thực hiện các thủ tục liên quan đến
thanh lý thỏa thuận đặt cọc.
Đối với yêu cầu trả tiền lãi từ ngày 21/6/2023 đến ngày 29/8/2024 là
64.975.740 đồng, Công ty Đ1 không đồng ý do nguyên đơn chưa thực hiện các
thủ tục liên quan đến thanh lý thỏa thuận đặt cọc theo Điều 3 của Biên bản thanh
lý.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 272/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tôn Doanh H và ông
Trần Nghị L với bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
Buộc Công ty Cổ phần Đ1 phải trả cho bà Tôn Doanh H và ông Trần
Nghị L tổng số tiền 613.074.140 (sáu trăm mười ba triệu không trăm bảy mươi
bốn nghìn một trăm bốn mươi) đồng, trong đó 548.098.400 đồng tiền đặt cọc và
64.975.740 đồng tiền lãi.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về nghĩa vụ chậm thi hành án, án
phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 05/9/2024 bị đơn Công ty Cổ phần Đ1 có
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét
lại toàn bộ nội dung vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty Đ1
xác định yêu cầu kháng cáo: chỉ đồng ý trả số tiền còn nợ là 548.098.400 đồng,
không đồng ý trả tiền lãi 64.975.740 đồng.
4
Đại diện Viện Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biu ý kiến:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: bị đơn kháng cáo nhưng không có chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo của mình là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bị
đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến của Kim sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo: kháng cáo của bị đơn Công ty Đ1
thực hiện trong thời hạn luật định, hợp lệ; bị đơn đã nộp tạm ứng án phí phúc
thẩm theo quy định nên vụ án được thụ lý, xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Theo đơn kháng cáo ngày 05/9/2024, bị đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ
thẩm. Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của bị đơn xác định chỉ kháng cáo
đối với tiền lãi do chậm thanh toán với số tiền 64.975.740 đồng, các phần còn lại
của bản án sơ thẩm bị đơn không kháng cáo. Hội đồng xét xử phúc thẩm xem
xét giải quyết trong phạm vi nội dung kháng cáo của bị đơn theo quy định tại
Điều 293 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: các nguyên đơn và bị đơn thống nhất thời gian, nội
dung của Thỏa thuận đặt cọc số B2-25.12/TTĐC- LDGSKY/2021 ngày
03/6/2021 kèm các phụ lục đ đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng mua bán căn
hộ hình thành trong tương lai thuộc dự án khu căn hộ cao cấp LDG SKY tại Lô
C, khu đô thị M, phường B, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Các bên thống nhất
số tiền các nguyên đơn đã đặt cọc cho bị đơn là 548.098.400 đồng. Ngày
14/02/2023, các nguyên đơn và bị đơn ký Biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc
số B2-25.12/TTĐC-LDGSKY/2021 ngày 14/02/2023 với nội dung bị đơn sẽ
hoàn trả cho các nguyên đơn số tiền đã đặt cọc là 548.098.400 đồng trong thời
hạn 90 ngày làm việc k từ ngày ký biên bản thanh lý và các nguyên đơn có
trách nhiệm hoàn trả cho bị đơn bản chính thỏa thuận đặt cọc và các phụ lục,
văn bản, chứng từ liên quan đến thỏa thuận đặt cọc (nếu có) trước khi bị đơn
hoàn tất việc thanh toán. Đây là tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh
theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn:
Về tiền lãi do chậm thanh toán: ngày 14/02/2023, các nguyên đơn và bị
đơn đã ký Biên bản thanh lý thỏa thuận đặt cọc số B2-25.12/TTĐC-
LDGSKY/2021 chấm dứt Thỏa thuận đặt cọc số B2-25.12/TTĐC-
5
LDGSKY/2021 ngày 03/6/2021 với nội dung bị đơn sẽ hoàn trả cho các nguyên
đơn số tiền đã đặt cọc là 548.098.400 đồng trong thời hạn 90 ngày làm việc k
từ ngày ký biên bản thanh lý và các nguyên đơn có trách nhiệm thực hiện theo
nghĩa vụ tại đim 3.2 Điều 3 của Biên bản thanh lý. Tuy nhiên, bị đơn đã không
thanh toán số tiền trên cho các nguyên đơn là vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết.
Ngoài việc phải trả lại số tiền mà các nguyên đơn đã đặt cọc thì bị đơn còn phải
trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Các nguyên
đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền và phải trả lãi đối với số tiền
chậm thanh toán từ ngày 21/6/2023 đến ngày 29/8/2024 với mức lãi suất
10%/năm tương ứng số tiền 64.975.740 đồng là phù hợp với quy định tại Điều
357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Người đại diện hợp pháp của bị đơn cho
rằng do nguyên đơn chưa thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh lý thỏa thuận
đặt cọc nên không đồng ý trả tiền lãi. Tuy nhiên, căn cứ thỏa thuận tại đim 3.2
Điều 3 của Biên bản thanh lý thì do bị đơn chưa thanh toán cho các nguyên đơn
số tiền nào nên việc các nguyên đơn chưa hoàn trả các tài liệu liên quan cho bị
đơn không vi phạm nghĩa vụ đã cam kết và không cần thiết, việc bị đơn chậm
thực hiện nghĩa vụ thanh toán không có lỗi của các nguyên đơn. Vì vậy, Tòa án
cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn về việc yêu cầu bị
đơn trả tiền lãi là có căn cứ.
[4] Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có căn cứ nên Hội đồng xét xử phúc thẩm
không có cơ sở đ chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[5] Ý kiến của đại diện Viện Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại
phiên tòa là phù hợp.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: kháng cáo của bị đơn không được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148; Điều 296; khoản 1 Điều 308; Điều 309; Điều 313 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần Đ1.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 272/2024/DS-ST ngày 29 tháng
8 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn)đồng án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu số 0001502 ngày 09/9/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
6
4. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- TAND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Huỳnh
CÁC THẨM PHÁN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Bùi Ngọc Thạch Nguyễn Văn Tài
Nguyễn Văn Huỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm