Bản án số 59/2025/DS-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 59/2025/DS-PT ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 59/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 59/2025/DS-PT
Ngày 21-01-2025
V/v tranh chp hợp đồng đặt cc
chuyển nhượng quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Ông Nguyn Thành Trung
Ông Bùi Ngc Thch
- Thư ký phiên tòa:Th Thùy Thư ký Tòa án nhân dân tnh Bình
Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa: Ông
Lê Trung Kiên Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, ti tr s Toà án nhân dân tnh Bình Dương
xét x phúc thm công khai v án dân s th lý s: 495/2024/TLPT-DS ngày 29
tháng 10 năm 2024 về vic “Tranh chấp hợp đồng đặt cc chuyển nhượng quyn
s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 72/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 584/2024/QĐ-PT ngày
31/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH N; địa chỉ trụ sở: SB, đường L, phường H,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Ngô Thanh T, sinh năm 1995;
địa chỉ liên hệ: Số B, tổ A, khu phố B, phường M, thành phố B, tỉnh Bình Dương
(Văn bản ủy quyền số 01/2023/VBUQ ngày 07/12/2023), có mặt.
- B đơn: Bà Phù Th Ngc G, sinh năm 1996; địa ch: p M, xã H, huyn
C, tnh Tin Giang; địa ch liên lc: sở S, đường N (ĐT741), khu phố P,
phưng H, thành ph B, tỉnh Bình Dương, có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1990; địa ch: H, th trn L, huyn T,
tnh Thanh Hóa; địa ch liên lc: Cơ sở S, đường N (ĐT741), khu phố P, phường
H, thành ph B, tnh Bình Dương, có mt.
2. Ngân hàng TMCP Phát trin Thành ph H; địa ch tr s: B B, đường N,
phưng B, Qun A, Thành ph H Chí Minh; địa ch chi nhánh: Ngân hàng TMCP
Phát trin Thành ph H chi nhánh B, B, Quc l A, Phường T, thành ph Đ,
tỉnh Bình Phước. Vng mt.
- Người kháng cáo: B đơn Phù Th Ngc G người quyn lợi, nghĩa
v liên quan ông Nguyễn Văn D.
NI DUNG V ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
* Nguyên đơn Công ty TNHH N người đại din hp pháp ca nguyên
đơn bà Ngô Thanh T trình bày:
Công ty TNHH N (sau đây gọi là Công ty N) Phù Th Ngc Giàu C
mi quan h quen biết vi nhau. Vào ngày 29/9/2023, bà G và Công ty N có tha
thun chuyển nhượng quyn s dụng đất phần đất có din tích 200 m
2
, thuc tha
đất s 1137, t bản đồ s 20, ta lc ti p E, (nay là phường) Minh L, th
C, tỉnh Bình Dương, theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s DĐ00500, số
vào s cp CS06856 do S i nguyên và Môi trường tnh B cp ngày 24/3/2022
cho bà G. Giá chuyển nhượng là 782.000.000 đồng (bảy trăm tám mươi hai triu
đồng). Hai bên có Hợp đồng đt cc v việc mua bán nhà, đất ngày 29/9/2023,
theo đó hai bên thỏa thun việc thanh toán như sau:
- Ln 1: Ngày 29/9/2023, Công ty N đặt cc cho G s tin 20.000.000
đồng (hai mươi triệu đồng);
- Ln 2: Ngày 29/11/2023, Công ty N thanh toán tiếp s tin 80.000.000
đồng (tám mươi triệu đồng). Đồng thi s ký hợp đồng chuyển nhượng theo hình
thức ký 03 bên (có bên Ngân hàng đang nhận thế chp tham gia).
- Ln 3: Ngay khi Ngân hàng thông báo thế chp s thanh toán s tin còn
li cho bà G là 682.000.000 đồng (sáu trăm tám mươi hai triệu đồng).
Khi Công ty N đặt cc cho G s tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu
đồng) thì Công ty N phát hin Giy chng nhn quyn s dụng đất phần đất mua
bán đã bị bà G đem thế chp ti Ngân hàng H - chi nhánh B1 ti: S E, Đại l B,
phưng H, thành ph T, tỉnh Bình Dương nhưng G không thông báo vic
này cho Công ty N biết. Do đó, Công ty N yêu cu G phi tt toán xong
khon n gia bà G Ngân hàng H - chi nhánh B1 nhưng G không đồng ý.
Sau đó, bà G còn đăng ti hình nh ca Công ty N lên mng hội, đưa nhng
thông tin không chính xác nhm mục đích bôi nhọ danh d và làm nhc Công ty
N. Vic này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình nh, công việc làm ăn của Công ty
N. Công ty N báo Công an phường H v nhng vấn đề này. Công an mi
các bên lên làm vic ly li khai. G đã làm văn bản cam kết s đính chính
g những bài đăng này. Sau đó hai bên vn không gii quyết đưc mâu thun. Do
3
hai bên không gii quyết được nên Công ty N khi kin yêu cu Tòa án gii quyết
nhng vn đề sau đây:
1. Yêu cu tuyên b vô hiệu đi vi Hợp đồng đặt cc v vic mua bán nhà
đất ngày 29/9/2023 gia Công ty TNHH N và bà Phù Th Ngc G đối vi quyn
s dụng đất có din tích 200 m
2
, thửa đất s 1137, t bản đồ s 20, ta lc ti p
E, M (nay phường M), th C, tỉnh Bình Phước, theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất s DĐ005000, số vào s cp giy chng nhn CS06856 do S
Tài nguyên và Môi trường tnh B cp ngày 24/3/2022 cho bà G.
2. Yêu cu Phù Th Ngc G tr li cho Công ty TNHH N s tin là
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Ngoài ra, Công ty N không có ý kiến hay yêu cu nào khác.
* B đơn bà Phù Th Ngc G trình bày:
Trước đây G chng ông Nguyễn Văn D mua 01 phần đất ca
Công ty N với giá 680.000.000 đồng (sáu trăm tám mươi triệu đồng) bên Công
ty Ncam kết sau 01 năm sẽ thu hi li kèm theo 15% li nhun. Bà G và ông
D bắt đầu làm th tc mua đt vào cuối 2021, đến tháng 4/2022 mi hoàn th tc
mua đt do phi làm th tc thế chấp đất này Ngân hàng H - chi nhánh B1 ly
tiền vay để thanh toán cho Công ty N. Công ty N h tr G ông D làm th
tc thế chp vay tin Ngân hàng H1 - chi nhánh B1 nên biết giy chng nhn
quyn s dụng đt nm ngân hàng. Hin ti vẫn chưa tất toán khon vay này.
Sau đó đến thi gian cam kết Công ty N thu hi lại đất thì hai bên có Hợp đồng
đặt cc ngày 29/9/2023, giá chuyển nhượng 782.000.000 đồng (bảy trăm tám
mươi triệu đồng), hai bên tha thun việc thanh toán như sau:
- Ln 1: Ngày 29/9/2023, Công ty N đặt cc cho G s tin 20.000.000
đồng (hai mươi triệu đồng);
- Ln 2: Ngày 29/11/2023, Công ty N thanh toán tiếp s tin 80.000.000
đồng (tám mươi triệu đồng). Đồng thi s ký hợp đồng chuyển nhượng theo hình
thức ký 03 bên (có bên Ngân hàng đang nhận thế chp tham gia).
- Ln 3: Ngay khi Ngân hàng thông báo thế chp s thanh toán s tin còn
li cho bà G là 682.000.000 đồng (sáu trăm tám mươi triệu đồng).
Tuy nhiên, sau khi ký Hợp đồng đặt cc ngày 29/9/2023 và giao cho G
s tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đng) thì gần đến hn thanh toán ln 02
thì Công ty N không có liên h thanh toán, bà Giàu C liên h Công ty N đ nhc
nh và hn gi thì bên Công ty N không có s phn hi c th nào mà báo là ch
kế toán và sếp tng không có mt đây để gii quyết. Trong khi đó ông Nguyn
Đình T1 Giám đốc kinh doanh người được bàn giao cho gii quyết v vic ca
bà G thì li báo cho bà G biết là phải đợi ch kế toán và sếp tng v nhưng không
hn c th ngày nào. Đến ngày 29/11/2023, bà Giàu C liên h vi ông T1 có nói
s qua Công ty N để gii quyết thì ông T1 nói Công ty N không ai gii quyết.
Ngày 04/12/2023, bà Giàu C đến Công ty N thì ch gp l tân và yêu cu liên lc
với người có thm quyền thì được hn li th 4 quay lại. Trên đường quay v thì
4
G nhận được đon video ghi li cuộc đối thoi ca ông K Tổng giám đốc
Công ty N, theo đó ông K nói không tin thu lại đất ca G nên hoc bên
Công ty N b cc hoc G bán đất trước, khi nào Công ty N tin s tr
sau. Nhn thy, Công ty N không thc hiện đúng cam kết nên bà G và Công ty N
xy ra tranh chp. Bà G do bức xúc nên đăng thông tin cảnh báo v Công ty
N lên mt s nhóm trên mng hội. Sau đó, phía Công ty N báo Công an
phưng H v việc này. ng an phường mi bà G lên làm vic, bà G đã gỡc
thông tin này xung. Vic Công ty N cho rng yêu cu tt toán Ngân hàng
mang giy chng nhn quyn s dụng đt v để làm th tc chuyển nhượng nhưng
bà G không thc hiện là không đúng. Công ty N chưa từng yêu cu bà G. Sau khi
Hợp đồng đặt cc ngày 29/9/2023 Công ty N không chu tiếp tc thc hin hp
đồng, không đưa ra ngày hợp đồng c th nào. Khi Công ty N gi đúng hn,
chc chn thanh toán thu hi tbà G s đi tất toán khon vay mang s đỏ gc v.
Trước yêu cu khi kin ca Công ty N thì bà G không đồng ý. Bà Giàu C
yêu cu phn t như sau:
1. Hy Hợp đồng đặt cc ngày 29/9/2023 gia G Công ty TNHH N
do Công ty đã vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đặt cc;
2. Buc Công ty TNHH N phi bồi thường cho G s tin 102.000.000
đồng (một trăm lẻ hai triệu đồng) tương đương 15% số tin chênh lch mà Công
ty TNHH N đã cam kết mua li quyn s dụng đất ca G do Công ty TNHH N
vi phạm nghĩa vụ theo Hợp đồng đt cọc ngày 29/9/2023 Văn bn xác nhn
ngày 16/5/2023.
Ngoài ra, bà G không có ý kiến hay yêu cu gì.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
1. Ông Nguyễn Văn D trnh bày: Thng nht vi trình bày ca b đơn
Phù Th Ngc G. Ngoài ra, ông D không có ý kiến hay yêu cu gì.
2. Ngân hàng TMCP Phát trin Thành ph H: Vng mt trong quá trình t
tng.
Ti Bn án dân s thm s 72/2024/DS-ST ngày 01 tháng 7 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty TNHH
N vi b đơn bà Phù Th Ngc G v việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cc chuyn
nhưng quyn s dụng đất” .
2. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca b đơn bà Phù Th Ngc G vi
nguyên đơn Công ty TNHH N v việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cc chuyn
nhưng quyn s dụng đất” .
Theo đó:
- Tuyên hy Hợp đồng đặt cc v vic mua bán nhà, đất ngày 29/9/2023
giữa nguyên đơn Công ty TNHH N và b đơn bà Phù Th Ngc G.
5
- Buc b đơn bà Phù Th Ngc Giàu C trách nhim tr lại cho nguyên đơn
Công ty TNHH N s tiền đặt cọc là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
K t ngày đơn yêu cầu thi hành của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, hàng tháng ngưi phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi
ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357 và khon
2 Điu 468 ca B lut Dân s năm 2015 tương ứng vi s tin và thi gian chm
thi hành án.
3. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty
TNHH N vi b đơn Phù Th Ngc G v việc: “Tuyên Hợp đồng đặt cc v
việc mua bán nhà, đất ngày 29/9/2023 là vô hiệu”.
4. Không chp nhn mt phn yêu cu phn t ca b đơn Phù Th Ngc
G với nguyên đơn Công ty TNHH N v việc: “Buộc Công ty TNHH N phi bi
thưng cho G s tiền 102.000.000 đồng (một trăm lẻ hai triệu đồng) tương
đương 15% số tin chênh lch mà Công ty TNHH N đã cam kết mua li quyn s
dụng đất ca bà G do Công ty TNHH N vi phạm nghĩa vụ theo Hợp đồng đặt cc
ngày 29/9/2023 và Văn bản xác nhận ngày 16/5/2023” .
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết đnh v chi pt tng, án phí quyn
kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 28/6/2024 b đơn Phù Th Ngc G người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn D kháng cáo toàn b bn án
thẩm, đề ngh không chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn chp
nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn.
Ti phiên tòa phúc thm, b đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không tha thuận được vi nhau v
vic gii quyết v án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương phát biu ý kiến:
V t tng: Nhng người tiến hành t tng tham gia t tng ti Tòa án
cp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: Hợp đồng đặt cc ngày 29/9/2023 không thc hiện được
do li ca c hai bên, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên hy hợp đồng đt cc và buc b
đơn phi tr lại cho nguyên đơn s tiền 20.000.000 đồng sở. B đơn
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo nhưng không cung cấp được
chng c khác nên không s chp nhn kháng cáo ca b đơn và ngưi
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, đề ngh Hội đồng xét x gi nguyên quyết định
ca bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ v án và đã được
thm tra tại phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày
của đương sự, ý kiến ca Kim sát viên,
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
6
[1] V t tng:
[1.1] V tính hp pháp của đơn kháng cáo: đơn kháng cáo ca b đơn bà
Phù Th Ngc G người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn D
np trong thi hn, ni dung, hình thc phù hp với quy đnh ca pháp lut
nên đủ điu kiện để th lý và xét x theo th tc phúc thm.
[1.2] V s vng mt của các đương sự: Người có quyn lợi nghĩa vụ liên
quan Ngân hàng TMCP Phát trin Thành ph H có đơn đề ngh gii quyết v án
nên Hội đồng xét x căn cứ vào Điều 296 B lut T tng dân s xét x vng mt
đương sự này.
[2] Ni dung ca v án, ngày 08/01/2022, bà Phù Th Ngc G nhn chuyn
nhưng quyn s dụng đất có din tích 200m
2
, thuc thửa đất s 1137, t bản đồ
s 20, ta lc ti ấp E, phường M, th C, tỉnh Bình Phước t bên chuyển nhượng
là bà Hunh Ngc M thông qua Công ty TNHH N (sau đây gọi tt là Công ty N)
bên gii nên bên Công ty N h tr bà G làm th tc thế chp quyn s dng
đất trên cho Ngân hàng TMCP Phát trin Thành ph H ngày 24/3/2022 đ có tin
thanh toán cho giao dch. Ngày 26/5/2023, gia Công ty N và bà Giàu C ký Văn
bn xác nhn, ni dung G gi quyn s dụng đất trên cho Công ty N chào
bán vi gtha thun không thấp hơn 782.000.000 đồng trong thi hn 03 tháng.
Nếu hết thi hn 03 tháng Công ty N vẫn chưa bán được thì Công ty N s tiến
hành thu mua quyn s dụng đất trên với giá 782.000.000 đồng. Đến ngày
29/9/2023, nguyên đơn Công ty TNHH N b đơn Phù Th Ngc G kết
hợp đồng đặt cọc. Ngày 29/9/2023, nguyên đơn đã đt cc cho b đơn s tin
20.000.000 đồng. Đây chứng c không phi chứng minh theo quy định tại Điều
92 ca B lut T tng Dân s.
Đến ngày 29/11/2023, giữa nguyên đơn bị đơn không thc hin thanh
toán ký kết hợp đồng 3 bên lần 2 theo như thỏa thun ca Hợp đồng đặt cc ngày
29/9/2023 nên nguyên đơn khởi kin yêu cu Tòa án tuyên b Hợp đồng đặt cc
ngày 29/9/2023 hiu do quyn s dụng đất trên đang thế chp ti Ngân hàng
và yêu cu b đơn phải tr lại cho nguyên đơn số tiền đặt cọc 20.000.000 đồng.
B đơn yêu cu phn t yêu cu Tòa án tuyên: Hy Hợp đồng đặt cc
ngày 29/9/2023 do nguyên đơn đã vi phạm hợp đồng và b đơn không phải tr li
cho nguyên đơn số tiền 20.000.000 đồng nguyên đơn đã đặt cọc. Đồng thi,
nguyên đơn phải bồi thường cho b đơn số tiền 102.000.000 đồng (tương đương
vi 15% s tin chênh lệch mà nguyên đơn đã cam kết mua li quyn s dụng đất
ca b đơn, do nguyên đơn đã vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đt cc ngày
29/9/2023; Giy tha thuận ngày 23/12/2020 Văn bn xác nhn ngày
16/5/2023).
Xét thy, mục đích của đặt cọc đ đảm bo giao kết hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất, ti thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc bên mua đã
biết được tình trạng pháp lý nhà, đất đang đưc thế chp ti Ngân hàng. Ti thi
7
đim này, các bên mi ch đặt cc ch chưa kết hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất nên Tòa án cấp sơ thẩm không chp nhn yêu cu ca nguyên
đơn về “tuyên bố Hợp đồng đt cc ngày 29/9/2023 hiệu” đúng quy định
ca pháp luật. Nguyên đơn không kháng cáo nên phần quyết định này hiu lc
pháp lut.
[3] Xét yêu cu kháng cáo ca b đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan v vic chp nhn yêu cu phn t ca b đơn, Hội đồng xét x xét thy:
[3.1] Theo như thỏa thun ti hợp đồng đặt cọc ngày 29/9/2023: Ln 2:
Ngày 29/11/2023 Công ty thanh toán tiếp s tin 80.000.000 đồng. Đồng thi s
hợp đồng chuyển nhưng theo hình thức 03 bên (có bên Ngân hàng đang
nhn thế chấp tham gia)”. Đến ngày 29/11/2023, Công ty N đã không thực hin
vic giao tin cho G theo đúng thỏa thun th hin ý chí không mun tiếp
tc thc hin Hợp đồng nên đã khởi kin tại Tòa án để yêu cu tuyên b Hợp đồng
đặt cc vô hiu. Mt khác, Hợp đồng đặt cọc được ký kết gia hai bên nhm mc
đích chuyển nhượng tài sn quyn s dụng đất đang thế chp ti Ngân hàng.
Như vậy, đi vi tài sản đang được thế chp ti Ngân hàng, nếu được s đồng ý
ca Ngân hàng, bên thế chp mi quyn thc hin giao dch mua bán. Trong
trường hp này, bên thế chp là bà Phù Th Ngc G bt buc phi thông báo cho
Ngân hàng v mục đích giao dch và kế hoch tr n của mình theo quy định ti
khoản 5 Điu 321 B lut Dân s 2015. Đng thi, G phải được Ngân hàng
chp nhn bằng văn bản. Như vậy, tha thun v vic ký kết 03 bên có thc hin
đưc hay không là do bà G thc thiện. Nhưng trong quá trình tố tng và ti phiên
tòa, bà G không cung cấp được chng c chng minh v việc Ngân hàng có văn
bản đồng ý và s thc hin vic ký kết 03 bên như thỏa thun của nguyên đơn và
b đơn tại Hợp đồng đặt cọc ngày 29/9/2023. Do đó, Hợp đồng đặt cc ngày
29/9/2023 không tiếp tc thc hiện được do li c hai bên đã vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ ca mình, dẫn đến mục đích của vic giao kết hợp đồng không
thc hiện được theo quy định ti khoản 2 Điều 423 ca B lut Dân s. B đơn có
yêu cu phn t v vic yêu cu Tòa án tuyên hy Hợp đồng đặt cc ngày
29/9/2023, Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu tuyên hy Hợp đồng đt cc
ngày 29/9/2023 ca b đơn là đúng quy định ca pháp lut.
[3.2] Hu qu ca vic hy b hợp đồng, Tòa án cấp sơ thẩm buc bà Phù
Th Ngc G tr li cho Công ty TNHH N s tiền đặt cọc 20.000.000 đồng theo
quy định ti khoản 2 Điều 427 B lut Dân s đúng theo quy đnh ca pháp
lut.
[3.3] Đối vi yêu cu ca b đơn về việc: nguyên đơn phải bồi thường cho
b đơn số tiền 102.000.000 đồng (tương đương vi 15% s tin chênh lch
nguyên đơn đã cam kết mua li quyn s dụng đất ca b đơn, do nguyên đơn đã
vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đặt cc ngày 29/9/2023; Giy tha thun ngày
23/12/2020 Văn bản xác nhn ngày 16/5/2023): Hội đồng xét x xét thấy, để
8
thc hin Giy tha thuận ngày 23/12/2020 Văn bn xác nhn ngày 16/5/2023,
gia Công ty Nbà G đã ký kết Hợp đồng đặt cc ngày 29/9/2023. Tuy nhiên,
theo lp lun ti mc [3.1] thì Hợp đồng đặt cc không thc hiện được do li ca
hai bên nên nguyên đơn không trách nhim phi bi thường cho b đơn theo
như cam kết. Do đó, bị đơn và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo
yêu cu Tòa án chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn là không có căn cứ.
Các phn khác không có kháng cáo, kháng ngh đã có hiệu lc pháp lut.
[5] Ý kiến của đại din Vin Kim sát ti phiên tòa là phù hp.
[6] V án phí dân s phúc thẩm: Người kháng cáo phi chịu theo quy định
ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148; Điều 296; khoản 1 Điều 308; Điu 313 B lut T tng
dân s.
- Căn cứ khoản 5 Điu 321, khoản 2 Điu 423, khoản 2 Điu 427 B lut
Dân s.
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội Khóa 14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chp nhn yêu cu kháng cáo ca b đơn Phù Th Ngc G
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn D.
2. Gi nguyên Bn án dân s thẩm s 72/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3. V án phí dân s phúc thm:
- B đơn Phù Th Ngc G ông Nguyễn Văn D, mỗi người phi chu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân s phúc thẩm, được khu tr s
tin tm ứng án phí đã np theo các Biên lai thu s 0000530 0000529 ngày
01/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- TAND thành ph Bến Cát;
- Chi cc THADS thành ph Bến Cát;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, HCTP, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TOÀ
9
Nguyễn Văn Huỳnh
Tải về
Bản án số 59/2025/DS-PT Bản án số 59/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2025/DS-PT Bản án số 59/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất