Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 08/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 11/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ đặt cọc Thúy-thanh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 11/2025/DS-PT
Ngày 08/01/2025
Tr  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xphúc thẩm gồm có:
-  phiên tòa: Bà Trần Thị Bé.
Các Tphán: Đỗ Thị Thúy Năng.
Trần Thị Thanh Mai.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trung Tiến - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Ông Anh Pha -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 133/2024/TLPT-DS ngày 25 tháng 10
năm 2024 về  .
Do Bản án dân sự thẩm số: 63/2024/DSST ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 289/2024/QĐ-PT ngày 16
tháng 12 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 396/2024/QĐ-PT ngày
30 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng giữa các đương sự:
-   Phan Thị Thanh T, sinh năm: 1972. Địa chỉ: Số I đường M,
phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
-  Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm: 1995. Địa chỉ: Thôn H, H, huyện
H, thành phố Đà Nẵng.
 Nguyễn Thị Thanh T1: Diệp Thị
Mỹ H, sinh năm: 1996; Địa chỉ liên hệ: Số E đường N, phường H, quận H, thành phố Đà
Nẵng (Theo Giấy ủy quyền ngày 27/8/2024). Có mặt.
 Ông Nguyễn Doãn H1 Luật
Công ty L thuộc Đoàn Luật sư thành phố Đ. Có mặt.
- 
+ Phan Thúy H3, sinh năm: 1989. Địa chỉ: Thôn T, H, huyện H, thành phố
Đà Nẵng. Có mặt.
2
+ Ông Nguyễn Văn T2, sinh năm: 1966. Trú tại: H, huyện H, thành phố Đà
Nẵng. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
+ Ông Văn D, sinh năm: 1974. Trú tại: Số nhà B, khu đô thị P, phường Đ, thành
phố T, tỉnh Bắc Ninh. Vắng mặt.
+ Nguyễn Thị Xuân H2, sinh năm: 1984. Số nhà B, khu đô thị P, phường Đ,
thành phố T, tỉnh Bắc Ninh. Vắng mặt.
-  Ông Đặng Ngọc T3, sinh năm: 1981. Địa chỉ: Thôn T, H,
huyện H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Nguyễn Thị Thanh T1 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- NThông qua sự giới thiệu, ngày
31/5/2022, Nguyễn Thị Thanh T1 tự giới thiệu với T1 chủ đứng tên quyền
sử dụng đất đối với thửa đất số 318, tờ bản đồ số 06, địa chỉ thửa đất: Thôn H, H,
huyện H, thành phố Đà Nẵng nên ngày 31/05/2022, T và T1 hợp đồng đặt cọc
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cụ thể 02 bên thỏa
thuận như sau: Bên A (bên bán Nguyễn Thị Thanh T1) đồng ý bán cho bên B (bên mua
Phan Thị Thanh T) nhà, đất tại số C, tờ bản đồ số 06, địa chỉ thửa đất: Thôn H, xã H,
huyện H, thành phố Đà Nẵng, diện tích: 1.862m
2
. Giá chuyển nhượng là: 5.900.000.000
đồng, bên B đặt cọc trước số tiền: 600.000.000 đồng. Thời gian đặt cọc là 120 ngày, k
từ ngày 31/5/2022 đến hết 17 giờ ngày 31/9/2022. Bên A nhận đủ tiền cọc sẽ cùng với
bên B làm thủ tục công chứng, chuyển nhượng tại quan nhà nước thẩm quyền.
Khi thủ tục công chứng hoàn tất bên B phải giao đủ tiền còn lại cho bên A. Sau khi
hợp đồng đặt cọc trên, bà T đã giao đủ 600.000.000 đồng cho bà Nguyễn Thị Thanh T1.
Tuy nhiên, quá thời gian thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc trên Nguyễn Thị Thanh
T1 vẫn không chịu ra công chứng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên cho bà.
Nhiều lần bà liên hệ yêu cầu T1 thực hiện theo thỏa thuận nhưng T1 cố tình lãng
tránh, yêu cầu trả lại tiền thì T1 không chịu trả còn thách thức. Tìm hiểu ra thì
bà được biết, thửa đất số 318, tờ bản đồ số 06 mà bà Nguyễn Thị Thanh T1 lừa dối bà là
thuộc quyền sở hữu của T1 (tại bản cam kết chung của hợp đồng đặt cọc) của
người khác đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sdụng đất họ đã tách thửa bán
cho người khác chứ không như lời bà Nguyễn Thị Thanh T1.
Ngày 31/9/2022, các bên thoả thuận ra phòng công chứng để chuyển nhượng thửa đất
trên nhưng bà T1 không sổ và cũng không phải chủ sử dụng đối với thửa đất trên
nên việc công chứng không thực hiện được. Nay xin rút số tiền phạt cọc số tiền
600.000.000 đồng, chỉ yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Thanh T1 trả lại số tiền đã nhận
cọc: 600.000.000 đồng.
- Ngu trình bày: Ngày 05/4/2022, bà T1 đặt cọc
bà Thanh Phan Thúy H3 600.000.000 đồng để bà H3 thực hiện chuyển nhượng thửa đất
3
số 318, tờ bản đsố 06, diện tích: 1.862m
2
, địa chỉ thửa đất: Thôn H, H, huyện H,
thành phố Đà Nẵng với giá chuyển nhượng 5.000.000.000 đồng. cùng ngày,
Phan Thúy H3 viết giấy bán đất uỷ quyền cho T1 người làm chứng ông Đặng
Ngọc T3. Sau đó ngày 31/5/2022, bà T1 nhận tiền đặt cọc của bà Phan Thị Thanh T số
tiền 600.000.000 đồng để thực hiện chuyển nhượng lại lô đất nêu trên cho Phan Thị
Thanh T với số tiền là: 5.900.000.000 đồng. Hẹn đến ngày 31/9/2022, hai bên ra Văn
phòng Công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, đến ngày 31/9/2022, T
không ra Văn phòng công chứng để sang tên nên việc mua bán giữa 02 bên không thực
hiện được. Nay T khởi kiện yêu cầu bà hoàn trả lại số tiền đã nhận đặt cọc
600.000.000 đồng và phạt cọc 600.000.000 đồng. Tổng cộng: 1.200.000.000 đồng thì
không đồng ý ngày thoả thuận ra công chứng ngày 31/09/2022 tại phòng Công
chứng Trần Thị Thanh B, T không đến công chứng. Việc đặt cọc mua lại của
Phan Thúy H3 đối với thửa đất số 318, tờ bản đồ số 06, địa chỉ thửa đất: Thôn H, xã
H, huyện H, thành phố Đà Nẵng hai bên mới viết giấy cọc và giấy bán uỷ quyền viết
tay chưa ra công chứng chưa đăng biến động sang tên đứng tên bà. Các giấy tờ
trên bà đã cung cấp cho Toà án.
- 
+ Bà Phan Thúy H3 trình bày: Ông Nguyễn Văn T2 đồng ý bán toàn bộ diện tích
đất của thửa đất số 318 cho bà H3 nên vào ngày 01/04/2022, bà H3 và ông Nguyễn Văn
T2 giấy uỷ quyền. Nội dung giấy uỷ quyền như sau: Ông T2 giao cho tất cả
các giấy tờ liên quan đến thửa đất số 318, tờ bản đồ số 6 tại thôn H, H, huyện H,
thành phố Đà Nẵng uỷ quyền cho toàn quyền định đoạt giá trị đất, được toàn
quyền mua bán, cho, tặng, uỷ quyền lại cho người khác về lô đất này. Đến đầu tháng
04/2022, khi bà Nguyễn Thị Thanh T1 có nhu cầu mua lại toàn bộ diện tích đất của thửa
đất số 318 và đã đồng ý bán cho T1. Vào ngày 05/04/2022, H3 Nguyễn
Thị Thanh T1 lập giấy bán đất giấy uỷ quyền nội dung giao cho Nguyễn Thị
Thanh T1 toàn quyền định đoạt bán cho người khác đối với thửa đất số 318, tờ bản
đồ số 06 tại thôn H, xã H, huyện H, thành phố Đà Nẵng. Sau khi nhận cọc và ký giấy uỷ
quyền nghe T1 nói đã bán lại thửa đất cho người khác nhưng không biết đó
ai nhưng sau đó T1 nhắn cho bà yêu cầu thực hiện việc đổ đường tách thửa
đất số 318 thành 04 thửa đất theo đồ T1 yêu cầu nên đã tiến hành theo yêu cầu
của bà T1 và cũng cập nhật cho bà T1 biết. Trên thực tế trước khi đổ đường và tách thửa
đất số 318 thì cũng đã làm thtục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với thửa đất này được Sở Tài nguyên môi trường thành phố Đ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn T2 vào ngày 14/07/2022, lúc này thửa đất
số 318 biến động thành thửa đất số 390, tờ bản đồ số 22.
+ Ông  trình bày: Vào ngày 31/5/2022, vợ chồng Văn D
Nguyễn Thị Xuân H2 chuyển khoản cho Phan Thị Thanh T với số tiền là:
300.000.000 đồng hùn vốn vào cọc mua đất, còn việc T giao dịch, đặt cọc với ai
thì bà không biết. Đối với số tiền 300.000.000 đồng vợ chồng ông đã chuyển khoản cho
4
bà T định đoạt nên đề nghị Toà án khi tuyên bà T1 trả lại 600.000.000 đồng thì tuyên trả
cho bà T, ông không có ý kiến vì số tiền trên là giữa nội bộ gia đình ông và bà T.
+ Ông    trình bày: Tại gia đoạn phúc thẩm, ông được Sở Tài
nguyên môi trường thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DG 242849 đối với thửa đất số 390, tờ bản
đồ số 22 tại thôn H, H, huyện H sau khi tách bán cho Phan Thúy H3. Ông bán
toàn bộ thửa đất số 318, tờ bản đồ số 6 với diện tích 1.855,3m2 vào khoảng tháng 03,
04/2021. Vào ngày 01/4/2022, ông làm giấy y quyền để H3 làm toàn bộ thủ tục
đứng tên 04 đất tách từ thửa 318, tờ bản đồ số 6. H3 đặt cọc trước cho ông
100.000.000 đồng khi làm thủ tục công chứng chuyển nhượng, H3 đã chuyển đủ
số tiền còn lại tổng cộng ông nhận từ H3 4.200.000.000 đồng. Hiện nay bà H3
người toàn quyền sở hữu ông không biết hay không liên quan đến nội dung đặt cọc
của bà H3.
+ Bà  
Với nội dung nói trên, Bản án dân sự thẩm số: 33/2024/DSST ngày 11 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng đã xử quyết
định: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 147
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 168; 188 Luật đất đai năm 2013; Điều 122, 123,
131, 328, 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc "" của
nguyên đơn bà Phan Thị Thanh T đối với bà Nguyễn Thị Thanh T1. Xử:
- Tuyên hợp đồng đặt cọc ngày 31/05/2022 về việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất được giữa bà Nguyễn Thị Thanh T1 Phan
Thị Thanh T hiệu.
- Buộc Nguyễn Thị Thanh T1 phải trả lại tiền đặt cọc cho Phan Thị Thanh
T số tiền: 600.000.000 đồng.
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án yêu cầu thi hành
án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
- Đình chỉ đối với số tiền phạt cọc: 600.000.000 đồng nguyên đơn Phan Thị
Thanh T đã rút. Nguyên đơn Phan Thị Thanh T không phải chịu án phí đối với yêu
cầu đã đình chỉ xét xử.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Số tiền: 28.000.000 đồng bà Nguyễn Thị Thanh T1 phải
chịu theo quy định của pháp luật. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí dân thẩm cho
Phan Thị Thanh T đã nộp là: 24.000.000 đồng theo biên lai thu số 0001722 ngày
16/11/2023 tại Chi cục Thi hành án huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
5
Ngoài ra, bản án thẩm còn thông báo quyền kháng cáo cho các đương sự biết
theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 25/9/2024, Nguyễn Thị Thanh T1 đơn kháng
cáo Sửa toàn bộ bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Phan Thị Thanh T về việc buộc bị đơn Nguyễn Thị Thanh T1 hoàn trả
lại tiền đặt cọc cho Phan Thị Thanh T số tiền: 600.000.000 đồng theo hợp đồng đặt
cọc ký ngày 31/5/2022.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng
tại phiên toà, sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, sau khi thảo luận nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét kháng cáo của Nguyễn Thị Thanh T1 thì thấy: Căn cứ Hợp đồng đặt
cọc ngày 31/5/2022, bên A (gọi là bà T1) đồng ý bán cho bên B (gọi là bà T) nhà và đất
tại thửa đất số 318, tờ bản đồ số 06, tại địa chỉ: Thôn H, H, huyện H, thành phố Đà
Nẵng với giá bán là: 5.900.000.000 đồng. Bên T đặt cọc trước số tiền 600.000.000
đồng. Thời hạn đặt cọc là 120 ngày kể từ ngày 31/5/2022 đến 17 giờ ngày 31/9/2022,
khi bên A (Bà T1) nhận đủ tiền cọc sẽ cùng với bên B (Bà T) làm thủ tục công chứng,
chuyển nhượng tại quan nhà nước thẩm quyền khi thủ tục công chứng hoàn tất,
bên B (Bà T) phải giao đủ số tiền cho bên A (Bà T1). Bên A (Bà T1) cam kết tài sản
trên thuộc quyền sở hữu của mình, đầy đủ các giấy tờ liên quan để chứng minh
bên A cam đoan tài sản này không thừa kế gia đình, không tranh chấp với bất kỳ
cơ quan tổ chức, cá nhân nào. Căn cứ vào vi bằng ngày 05/9/2024 tại Văn phòng T4 ghi
nhận nội dung tin nhắn Zalo được Nguyễn Thị Thanh T1 với Phan Thị Thanh T,
tài khoản Zalo lưu tên  số điện thoại 0979275345 tại
trang 17, 18 thể hiện nội dung vào lúc 11: 38 ngày 16/9/2022, T1 nhắn tin cho T

; 


 . T trả lời T1:
. Như vậy, điều này chứng minh việc T1 yêu cầu bà
T ra công chứng và bị T từ chối có thật. Tuy nhiên, tại thời điểm này vẫn chưa hết
thời hạn hai bên thỏa thuận ra công chứng căn cứ vào hợp đồng đặt cọc ngày
31/5/2022 thì phải hết ngày 31/9/2022 mới ra công chứng để thực hiện việc chuyển
nhượng thửa đất trên T mới giao tiếp số tiền còn lại, trong khi đó mới ngày
16/9/2022, T1 đã yêu cầu ra công chứng, tiếp theo đó, sau ngày 31/9/2022, hai bên
cũng nhắn tin qua lại ra công chứng nhưng các bên cũng không thực hiện được. Mặt
khác, thửa đất hai bên thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất số 318, tbản đồ số 6,
6
diện tích 1.862m
2
tại thôn H, H, huyện H, thành phố Đà Nẵng, trong khi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DG
242849 lại thửa đất số 390, tờ bản đs22, diện tích 1.855,3m
2
tại thôn H, H,
huyện H được Sở Tài nguyên và môi trường thành phố Đ cấp ngày 14/07/2022 đứng tên
ông Nguyễn Văn T2. Mặt Phan Thúy H3 cung cấp H3 mua của ông Nguyễn
Văn T2 được ông T2 thừa nhận, sau đó H3 nhận tiền đặt cọc của T1 T1
nhận tiền đặt cọc của T. Tuy nhiên, thửa đất số 318 biến động thành thửa đất s390,
tờ bản đồ s22 thì quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay,
H3, ông T2 đều không cung cấp cho Tòa án Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
thửa đất số 390, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.855,3m
2
được chỉnh biến động từ thửa
đất 318, tờ bản đồ số 6, diện tích 1.862m
2
. Tại thời điểm ra công chứng, T1, H3
đều chưa được nhà nước chứng nhận quyền sở hữu. Còn ông Nguyễn Văn T2 sau khi
bán đất cho H3 xác định cũng không biết và không liên quan đến việc H3 bán
đất. Như vậy, nếu T không ra công chứng thì việc ra công chứng để chuyển nhượng
giữa T H3 cũng không thể thực hiện được. Hiện nay, bà H3 xác nhận đã
chuyển nhượng thửa đất trên cho người khác. Do vậy, cấp thẩm nhận định bà
Nguyễn Thị Thanh T1 và Phan Thị Thanh T lỗi ngang nhau trong việc để hợp
đồng đặt cọc vô hiệu nên cần buộc các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận là phù hợp
với quy định tại khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự là có căn cứ.
[2] Tại phiên tòa, người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của bị đơn đnghị
HĐXX áp dụng nguyên tắc tập quán pháp các bên đương sgiao dịch hợp đồng đặt
cọc dưới dạng như T T1 rất nhiều nhưng trường hợp đương sự không thỏa
thuận trong hợp đồng đặt cọc thì vẫn xem xét thực tế đặt cọc giữa T và T1 khi
thwujc hiện việc chuyển nhượng thửa đất 318, tờ bản đồ số 6, diện tích 1.862m
2
nguồn gốc thửa đất trên thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn T2. Ông T2 đã
chuyển nhượng thửa đất trên cho H3 H3 nhận tiền cọc của T1
600.000.000 đồng. T1 nhận lại tiền cọc của T 600.000.000 đồng. Như vậy cho
thấy việc bà T1 nhận tiền cọc của bà T cũng không hưởng lợi gì cả, cũng đặt cọc cho bà
H3 để H3 đổ đất, san lấp mặt bằng nên đề nghị HĐXX xem xét T không ra công
chứng vi phạm hợp đồng đặt cọc nên phải chịu mất cọc. Quan điểm của Luật
không phù hợp với nhận định của HĐXX nên không chấp nhận.
[3] Phan Thị Thanh T đã rút yêu cầu về tiền phạt cọc nên cấp thẩm đình
chỉ yêu cầu này là đúng nên không xét đến.
[4] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy không sở chấp nhận kháng
cáo của bà Nguyễn Thị Thanh T1.
[5] Án phí DSST: Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu theo quy định của pháp
luật.
[6] Do không chấp nhận kháng cáo nên Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu án
phí DSPT.
7
[7] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai đoạn phúc thẩm đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, giữ nguyên Bản án
thẩm số: 33/2024/DSST ngày 11 tháng 9 năm 2024 của a án nhân dân huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng theo hướng không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị
Thanh T1.

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 168; 188 Luật đất
đai năm 2013; Điều 122, 123, 131, 328, 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
I. Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị Thanh T1 đối với bà Phan Thị
Thanh T.
II. Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 33/2024/DSST ngày 11 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Phan Thị Thanh T đối với bà
Nguyễn Thị Thanh T1 về việc "". Xử:
1.1. Đình chỉ đối với yêu cầu của Phan Thị Thanh T đối với số tiền phạt cọc:
600.000.000 đồng.
1.2. Tuyên hợp đồng đặt cọc ngày 31/05/2022 giữa Nguyễn Thị Thanh T1
Phan Thị Thanh T vô hiệu.
1.3. Buộc Nguyễn Thị Thanh T1 phải trả lại tiền đặt cọc cho Phan Thị
Thanh T số tiền: 600.000.000 đồng 
1.4. Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án yêu cầu thi
hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu 28.000.000 đồng
 Hoàn trả lại cho Phan Thị Thanh T số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là: 24.000.000 đồng  theo biên lai thu số 0001722
ngày 16/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
III. Án phí DSPT: Nguyễn Thị Thanh T1 phải chịu 300.000 đồng nhưng được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu s0002358
ngày 09/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.



8


IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng;
- Chi cục THA dân sự huyện Hòa Vang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Bé
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-PT Bản án số 11/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-PT Bản án số 11/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất