Bản án số 60/2025/DS-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2025/DS-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 60/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 60/2025/DS-ST
Ngày: 11/02/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng vay
tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Trần Văn Bé Ba
2/ Ông Phạm Thế Tụng
- Thư ký phiên tòa: Cao Thị Thuỳ Trang - thư Tòa án nhân dân huyện Chợ
Gạo.
Ngày 11 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ số: 677/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 12 năm 2024 về
việc tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
13/2025/QĐXX-ST ngày 22 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim L sinh năm: 1964;
Địa ch: ấp T, xã T, huyện C, tnh TG.
Đại diện uỷ quyền của bà Loan: Đỗ Ngọc V sinh năm 1987;
Địa ch: ấp N, xã H, huyện C, tnh TG.
*Bị đơn: Trần Thị M - sinh năm: 1960;
Địa ch: ấp T, xã T1, huyện C, tnh TG.
Các đương sự có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Đại diện uỷ quyền của nguyên đơn là bà Đỗ Ngọc V trình bày:
Do quen biết, bà L có cho bà M mượn tiền 02 lần, cụ thể :
Ngày 31/8/2022 DL L cho M mượn 400.000.000 đồng, thoả thuận lãi suất
1,5%/01 tháng, bà M có đóng lãi cho bà L đến tháng 07/2023 thì bà M không đóng lãi nữa.
Ngày 15/9/2022 DL L cho M mượn 100.000.000 đồng, thoả thuận lãi suất
2%/01 tháng, bà M đóng lãi cho bà L đến tháng 07/2023 thì bà M không đóng lãi nữa.
- 2 -
Tổng cộng M mượn của L stiền vốn vay 500.000.000 đồng. Sau đó M
làm biên nhận cho bà L, biên nhận thì đánh máy nhưng bên người mượn tiền thì bà M ký tên.
Để đảm bảo cho khoản tiền vay, bà M đưa cho L bản chính giấy chứng nhận
QSDĐ số vào sổ cấp GCN: H00370 do UBND huyện Chợ Gạo cấp cho h ông Nguyễn
Thành L và bà Trần Thị M để làm tin.
Từ tháng 8 m 2023 DL cho đến nay bà L có yêu cầu bà M trả tiền vốn vaytrả lãi
cho bà nhưng bà M cứ né tránh không thực hiện. Nay bà L yêu cầu:
- Bà Mai trả cho bà L số tiền vốn vay 500.000.000 đồng.
- M trả lãi cho L trên số tiền vốn vay 500.000.000 đồng với lãi suất 1,5%/01
tháng tính từ ngày 15/8/2023 DL đến ngày xét xử, tạm tính 16 tháng tương đương stiền lãi
500.000.000 đồng x 1,5% x 16 tháng = 120.000.000 đồng. Tổng cộng vốn lãi tạm tính
đến tháng 12/2024 là 500.000.000 đồng + 120.000.000 đồng = 620.000.000 đồng.
- L tự nguyện trả lại bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số vào sổ cấp GCN:
H00370 do UBND huyện Chợ Gạo cấp cho hộ ông Nguyễn Thành L và bà Trần Thị M.
* Bị đơn Trần Thị M đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không
do, không gửi ý kiến cho Toà án.
* Tại phiên toà, đại diện uỷ quyền của nguyên đơn yêu cầu M trả stiền vốn
500.000.000 đồng trả lãi 50.000.000 đồng, tổng 550.000.000 đồng, so với yêu cầu
khởi kiện ban đầu bà L bớt lãi cho M. Yêu cầu M trả c vốn lãi
550.000.000 đồng, trả khi án hiệu lực pháp luật. Còn bản chính giấy chứng nhận
QSDĐ thì trong quá trình giải quyết vụ án L đã trả cho M nên không còn giữ
bản chính nữa.
* Tại phiên toà, bị đơn bà M đồng ý trả cho bà L số tiền vốn 500.000.000 đồng và
lãi 50.000.000 đồng, tổng cộng cả vốn và lãi là 550.000.000 đồng, đồng ý trả khi án có
hiệu lực pháp luật. Còn bản chính giấy chứng nhận QSDĐ thì trong quá trình giải
quyết vụ án L đã trả cho bà M nên bà M không có ý kiến và yêu cầu gì trong vụ án
này.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệutrong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét toàn diện các
chứng cứ, ý kiến của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà L khởi kiện yêu cầu bà M trả cho số tiền nợ vay, do đó, Tòa án xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sảntheo quy định tại Điều 463 Bộ
luật dân sự năm 2015.
M bđơn nơi trú tại: ấp T, T1, huyện C, tnh TG nên căn cứ vào
Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của bà L, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về tiền vốn: L khởi kiện yêu cầu M trả số tiền vốn vay 500.000.000
đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, L cung cấp bản chính
giấy mượn tiền, theo giấy mượn tiền thì M vay của L hai lần: lần 01 ngày
- 3 -
05/8/2022 AL (tức ngày 31/8/2022 DL) vay 400.000.000 đồng và lần 02 ngày 20/8/2022
AL (tức ngày 15/9/2022 DL), M ký tên vào bên mượn. M cũng thừa nhận vay
tiền của bà L rất nhiều lần, nhưng đến ngày 05/8/2022 AL (tức ngày 31/8/2022 DL)
ngày 20/8/2022 AL (tức ngày 15/9/2022 DL) mới chốt nợ, M thống nhất với lời trình bày
của bà L, bà thừa nhận còn nợ bà L số tiền vốn vay 500.000.000 đồng. Do đó, L yêu
cầu M trả số tiền vốn vay 500.000.000 đồng căn cứ được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[2.2] Về tiền lãi: L yêu cầu M trả tiền i với lãi suất 1,66%/01 tháng tính
từ tháng 08/2023 DL đến ngày xét xử, tạm tính 130.220.000 đồng nhưng do chỗ
con quen biết, M hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên bớt lãi cho M, ch yêu cầu
M trả lãi đến ngày xét xử là 50.000.000 đồng, bà thay đổi so với yêu cầu khởi kiện
ban đầu về lãi. Bà M cũng đồng ý trả lãi cho bà L đến ngày xét xử là 50.000.000 đồng.
Do đó, yêu cầu tính lãi của bà L cũng được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Về thời gian trả nợ: M đồng ý trả cho Loan số tiền cả vốn i
550.000.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật.
[2.4] Đối với bản chính giấy chứng nhận QSDĐ số vào sổ cấp GCN: H03370 do
UBND huyện Ch Gạo cấp cho hộ ông Nguyễn Thành L Trần Thị M ngày
04/12/2009 M đưa cho L giữ làm tin khi vay tiền thì trong quá trình giải
quyết vụ án L đã trả bản chính cho M (có biên nhận), các đương sự cũng không
yêu cầu về bản chính giấy chứng nhận QSDĐ n Hội đồng xét xử không xem
xét.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của L,
buộc M trả cho L số tiền cả vốn và lãi 550.000.000 đồng, trả khi án hiệu lực
pháp luật.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Do các bên không có ai yêu cầu về thời hiệu khởi kiện
nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không xem
xét về thời hiệu khởi kiện.
[4] Về án phí: M phải chịu án phí nhưng người cao tuổi và đơn xin
miễn án phí nên miễn án phí cho bà.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015;
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim L.
- 4 -
Ghi nhận sự tự nguyện của Trần Thị M trả cho Nguyễn Thị Kim L stiền vốn
500.000.000 đồng lãi 50.000.000 đồng, tổng cộng cả vốn lãi 550.000.000
đồng, thời gian trả khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày L đơn yêu cầu thi nh án, nếu M chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền thì hàng tháng còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ng với số tiền thời gian chậm thi hành
án.
2. Về án phí: Trần ThM phải chịu án phí dân sự thẩm nhưng bà người
cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên miễn án p cho bà.
3. Đương sự mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án, riêng đối với đương sự vắng mặt thời hạn trên tính từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án n
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tnh TG;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Tải về
Bản án số 60/2025/DS-ST Bản án số 60/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 60/2025/DS-ST Bản án số 60/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất