Bản án số 219/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 219/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 219/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 219/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị P yêu cầu ông Nguyễn Chí C1 trả tiền nợ hụi và tiền mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 219/2024/DS-ST
Ngày: 12 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản và tranh chấp hụi”.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Sơn Ngọc Trọng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Trọn.
Ông Trần Văn Giang.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Trong các ngày 11 12 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
267/2024/TLST-DS ngày 14 tháng 6 m 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
333/2024/XXST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Trần Thị P, sinh năm 1967 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: p L, xã H, huyện C, tỉnh C.
Bị đơn: Ông Nguyễn Chí C1, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp P, xã P, huyện P, tỉnh C.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Phạm Thị C (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã H, huyện C, tỉnh C.
2. Nguyễn Thị C2, sinh năm 1964 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm K, thị trấn C, huyện C, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 6 năm 2024 và tại phiên tòa nguyên
đơn Trần Thị P trình bày: Vào khoảng tháng 02/2022, giữa P ông
Nguyễn Chí C1 mối quan hệ mua bán cua thịt, bán lại cho thương lái đ
tiền thu nhập cùng có lợi. Quá trình mua bán, làm ăn, ông C1 đến tại nhà bà P để
-2-
thu mua cua dài hạn nhiều lần có trả, có thiếu, đến khi tổng kết lại ông C1 nợ
số tiền 65.700.000 đồng. Sau đó ông C1 cho rằng mua cua thua lỗ, nói bể nợ
hứa sẽ trả dần cho bà, P đồng ý nhưng ông C1 không thực hiện. P đến
nhà ông C1 gặp Nguyễn Thị C2, C2 hứa sẽ trả nthay ông C1 nhưng
C2 vẫn không thực hiện. Đến cuối năm 2022 ông C1 gửi qua số tài khoản
của bà trả số tiền 500.000 đồng. Từ đó đến nay ông C1 không trả cho bà P khoản
tiền nào. Ngoài ra tháng 10 năm 2021 ông C1 nhờ P tham gia giùm một
phần hụi giá 2.000.000 đồng, dây hụi gồm 27 phần, dây hụi mở ngày 30/10/2021
âm lịch do Phạm Thị C làm chủ. Ông C1 bỏ hụi hốt lần thứ hai với số tiền
34.160.000 đồng. Sau khi hốt hụi ông C1 đưa tiền cho P đóng hụi chết 04
lần 8.000.000 đồng. Tính từ ngày 30/02/2022 đến nay, do bảo lãnh nên
phải đóng hụi chết cho ông C1 tất cả là 20 lần tương đương 40.000.000 đồng.
Nay bà P yêu cầu a án giải quyết buộc ông Nguyễn Chí C1 trả cho bà P
với tổng số tiền là 105.200.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn ông Nguyn Chí C1, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Phạm Thị C Nguyn ThC2 đã đưc a án tống đạt thông o thụ lý
các n bản tố tụng nhưng ông C1, Chín C2 vắng mặt không do
không cung cấp lời khai, chứng cứ vyêu cầu khởi kiện của Trần Thị P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trần Thị P khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Chí
C1 thanh toán tiền mua hàng và tiền hụi; bị đơn ông Nguyễn Chí C1 địa chỉ
cư trú tại huyện P, tỉnh C. Do đó, đây là tranh chấp về giao dịch dân sự, theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý, giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Nguyễn Chí C1, Phạm Thị C
Nguyễn Thị C2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần th
hai nhưng vẫn vắng mặt không skiện bất khkháng hoặc trở ngại khách
quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án xét xvắng mặt ông Nguyễn CC1, Phạm Thị C Nguyễn Thị
C2.
[3] Tại phiên tòa, P xác định ông Nguyễn Chí C1 có đến n để thu
mua cua thịt và còn nợ bà số tiền 65.200.000 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu của mình, tại phiên tòa Trần Thị P cung
cấp các tin nhắn giữa với ông C1 file ghi âm cuộc nói chuyện giữa P
với ông C1. Tuy nhiên, qua xem xét các tin nhắn, cuộc hội thoại đã được trích
xuất thành văn bản P cung cấp không thể hiện được ông Nguyễn Chí C1
có nợ tiền của bà P nợ tiền gì, số tiền cụ thể là bao nhiêu.
Ngoài ra vào tháng 10 năm 2021 ông C1 nhờ P tham gia giùm một
phần hụi giá 2.000.000 đồng, dây hụi gồm 27 phần, dây hụi mở ngày 30/10/2021
-3-
âm lịch do Phạm Thị C làm chủ. Ông C1 bỏ hụi hốt lần thứ hai với số tiền
34.160.000 đồng. Sau khi hốt hụi ông C1 đóng hụi chết 04 lần 8.000.000
đồng. Tính từ ngày 30/02/2022 đến nay, do bảo lãnh nên phải đóng hụi chết
cho C1 tất cả 20 lần tương đương 40.000.000 đồng, P cung cấp Đơn
trình bày của bà Nguyễn Thị C3 nội dung là bà C3 có biết việc bà P tham gia hụi
dùm cho ông C1 hốt số tiền đúng nP trình bày. Tuy nhiên, trong
Đơn trình bày thể hiện bà C có biết việc bà P tham gia hụi giùm cho ông Nguyễn
Chí C1 nhưng theo Đơn trình bày không thể hiện ông C1 đóng hụi cho P
ông C1 nợ tiền hụi P, những lời xác nhận của C chỉ nghe P trình
bày. Mặt khác, quá trình tống đạt các văn bản tố tụng Nguyễn Thị C3 xác
định bà có họ và tên là Phạm Thị C chứ không phải là Nguyễn Thị C3.
Đến cuối năm 2022 ông Nguyễn Chí C1 trả cho bà P số tiền 500.000
đồng còn nợ lại 65.200.000 đồng. Đối với ông Nguyễn Chí C1, Tòa án đã
triệu tập hợp lệ nhưng không ý kiến về việc yêu cầu của P không
cung cấp tài liệu, chứng cứ để phản đối yêu cầu của bà P.
Do đó, yêu cầu của Trần Thị P, buộc ông Nguyễn Chí C1 nghĩa vụ
thanh toán cho P số tiền bán cua 65.200.000 đồng và tiền hụi 40.000.000
đồng không có cơ sở nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của Trần Thị P không được chấp nhận nên
P phải chịu án phí. Ông Nguyễn Chí C1 không phải chịu tiền án phí dân s
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Áp dụng các Điều 430, Điều 440, Điều 468, Điều 471 của Bộ luật Dân sự
Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 về hụi, họ,
biêu, phường; khoản 3 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị P. Về việc buộc
ông Nguyễn Chí C1 nghĩa vụ thanh toán cho Trần Thị P số tiền
105.200.000 đồng (một trăm lẻ năm triệu hai trăm nghìn đồng).
2. Về án phí:
Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 5.260.000 đồng, bà P đã
nộp tiền tạm ứng án phí 2.625.000 đồng (hai triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền s0003584 ngày 07 tháng 6 m 2024 của Chi cục
-4-
thi hành án dân sự huyện Phú Tân. Đối trừ bà Trần Thị P phải nộp thêm
2.635.000 đồng.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm, Trần Thị P có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Chí C1,
Nguyễn Thị C2 Phạm Thị C quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- CCTHADS huyện Phú Tân, tỉnh
Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Sơn Ngọc Trọng
Tải về
Bản án số 219/2024/DS-ST Bản án số 219/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 219/2024/DS-ST Bản án số 219/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất