Bản án số 163/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 163/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 163/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 163/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 163/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 163/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Trần Thị X yêu cầu ly hôn ông Lâm Qui N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 163/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04 - 9 - 2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Sơn Ngọc Trọng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Hoàng Giang.
Ông Vũ Minh Hoàng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật – Là Thư ký Toà án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thảo Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử
sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 217/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng
6 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
310/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị X, sinh năm 1985 (xin vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Lâm Qui N, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 6 năm 2024 nguyên đơn bà Trần Thị X
trình bày:
Vào năm 2002, bà Trần Thị X và ông Lâm Qui N chung sống với nhau, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau vào
ngày 31 tháng 10 năm 2002 (Giấy chứng nhận kết hôn số 64/2002). Trong quá trình
chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm cũng như về lối sống,
vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thể hàn gắn được. Bà X và ông N đã ly
thân từ đầu năm 2008 đến nay. Nay bà Trần Thị X yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà
được ly hôn với ông Lâm Qui N.
2
Về con chung: Quá trình sống chung giữa bà X và ông N có 02 người con
chung tên Lâm Nhã T, sinh ngày 30 tháng 12 năm 2004 và Lâm Trọng N, sinh ngày
29 tháng 10 năm 2007. Hiện con chung Lâm Nhã T đã đủ tuổi trưởng thành có thể
tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng Lâm Trọng N
đang sống với bà X, khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng Lâm Trọng N, bà
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ông Lâm Qui N đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và Thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đồng thời
triệu tập xét xử nhiều lần nhưng ông N vẫn không tham gia tố tụng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư cách
tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung, cụ thể về hôn
nhân đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình chấp nhận cho bà Trần Thị X ly hôn với ông Lâm Qui N; Về con chung:
Có 02 người con chung tên Lâm Nhã T, sinh ngày 30 tháng 12 năm 2004 và Lâm
Trọng N, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2007. Hiện con chung Lâm Nhã T đã đủ tuổi
trưởng thành có thể tự nuôi sống bản thân không yêu cầu nên không đặt ra xem.
Hiện tại Lâm Trọng N đang sống chung với bà X. Bà Trần Thị X yêu cầu yêu cầu
nuôi dưỡng Lâm Trọng N, cháu N có nguyện vọng sống chung cùng với bà X nên
chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị X là phù hợp. Bà X không yêu cầu ông N cấp
dưỡng nuôi con. Về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, không có
yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nội dung tranh chấp giữa bà Trần Thị X với ông Lâm Qui N được xác
định l tranh chấp về hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Ông Lâm Qui N là bị đơn có nơi cư trú tại huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau, theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Ta n nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý, giải quyết vụ án là
đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án ông Lâm
Qui N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt
ông Lâm Qui N.
Bà Trần Thị X xin vắng mặt tham gia phiên tòa. Nay căn cứ vào khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt là có căn cứ.
3
[3] Về hôn nhân: Vào năm 2002 bà Trần Thị X với ông Lâm Qui N sống
chung với nhau như vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Tân,
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của bà Trần Thị X với ông Lâm Qui
N là hợp pháp. Quá trình sống chung bà Trần Thị X cho rằng bà và ông N xảy ra
nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, cả hai
không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008 cho đến nay mà không
thể hàn gắn tình cảm. Bà Trần Thị X xác định không còn tình thương dành cho ông
N và bà X yêu cầu ly hôn ông N.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân của bà Trần Thị X với ông Lâm Qui N không thể
tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được. Hôn nhân giữa bà Trần Thị X
với ông Lâm Qui N đã và đang trong tình trạng trầm trọng. Ông N đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không tham gia tố tụng, cho thấy ông N không
mong muốn hàn gắn đoàn tụ. Đối với yêu cầu của bà X, ông N không có ý kiến gì.
Xét cho bà Trần Thị X ly hôn với ông Lâm Qui N là có cơ sở.
[4] Về con chung: Quá trình sống chung bà X và ông N có 02 người con
chung tên Lâm Nhã T, sinh ngày 30 tháng 12 năm 2004 và Lâm Trọng N, sinh ngày
29 tháng 10 năm 2007. Hiện con chung Lâm Nhã T đã đủ tuổi trưởng thành có thể
tự nuôi sống bản thân không yêu cầu nên không đặt ra xem. Lâm Trọng N đang
sống chung với bà X. Mặt khác cháu Nghĩa có nguyện vọng sống cùng với bà Trần
Thị X nên chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị X là phù hợp. Bà X không yêu cầu
ông N cấp dưỡng nuôi con, xét việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn
tự nguyên nên có cơ sở chấp nhận.
[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.
[6] Về nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.
[7] Từ những phân tích và nhận định nêu trên xét thấy quan điểm đề nghị của
Viện kiểm sát về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung là có căn cứ nên
được chấp nhận.
[8] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị X phải chịu theo quy
định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trần Thị X ly hôn với ông Lâm Qui N.
4
2. Về con chung: Giao Lâm Trọng N, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2007 cho bà
Trần Thị X tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Lâm Qui N không phải cấp dưỡng
nuôi con.
Ông Lâm Qui N có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung, không ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị X phải chịu 300.000
đồng. Bà Trần Thị X đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu
tiền số 0003646 ngày 26/6/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự”.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS (khi có hiệu lực);
- Phòng KTNV&THA (TAND tỉnh Cà Mau);
- UBND xã P, huyện P, tỉnh C;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu trữ.
Sơn Ngọc Trọng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm